Page 31 - BAN TIN KH&CN AN GIANG SỐ 01.2022
P. 31

KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

         khoang,  mùn  thóc,  đất  ở  các  khu  vực  đồng   Chỉ tiêu theo dõi: hình thái khuẩn lạc (KL),
         ruộng (Hình 1). Đối với mẫu xác côn trùng sau  hình thái tế bào (TB), tỷ lệ sâu chết hay độ hữu

         khi thu thập thì được rửa nhẹ nhàng trong nước  hiệu diệt sâu sau 1, 3, 5, 7 ngày; Độ hữu hiệu
         cất vô trùng để loại bỏ bụi và vi khuẩn bám  (Abbort, 1925).
         dính bề mặt. Sau khi thu thập các mẫu phân
         lập, các mẫu xác sâu khoang, đất, mùn thóc
         được nghiền rồi trộn với 10 ml môi trường T3      Trong đó: C: phần trăm sâu còn sống ở nghiệm
         lỏng chứa 0,25 M đệm natri acetate (pH = 6,8)   thức đối chứng.
         và lắc trong 4 giờ ở 150 vòng/phút, nhiệt độ

         30 C. Mẫu được xử lý nhiệt ở 80 C trong 3               T: phần trăm sâu còn sống ở nghiệm thức xử
           0
                                           0
         phút. Tiến hành lấy 0,2 ml dịch nổi trải trên   lý bằng dịch vi khuẩn.
         đĩa petri có môi trường T3 nuôi ở 30 C trong 3    Các  dòng  vi  khuẩn  tiềm  năng  được  tiến
                                            0
         ngày. Chọn các khuẩn lạc đơn lẻ và làm thuần  hành phân tích trình tự gene vùng 16S rRNA
         bằng cách cấy ria trên môi trường T3.          và so sánh kết quả giải trình tự trên ngân hàng

                                                        gene.
                                                           2.2.2  Thử  nghiệm  sản  xuất  sinh  khối  vi

                                                        khuẩn trên môi trường lỏng
                                                           Chủng vi khuẩn có hoạt tính diệt sâu cao

                                                        nhất  (MT3)  được  hoạt  hóa  trên  môi  trường
                                                        T3. Sau đó, tiến hành nuôi cấy nhân sinh khối
                                                        cấp một ở môi trường trên môi trường Luria
                                                        Bertani (LB), pH:7,5 trong 96 giờ ở nhiệt độ

                                                        phòng 200 rpm và đếm mật số khuẩn lạc. Khi
                  Hình 1. Mẫu thí nghiệm thu thập.
            Nuôi cấy các chủng trên môi trường H de     mật số 108 tế bào/mL, bổ sung 4% (v/v) trên
         Barjac ở 30 C, lắc 220 vòng/phút trong 40 giờ.   mỗi nghiệm thức.
                    0
         Sau đó, tiến hành xác định số lượng bào tử, và    Nghiệm  thức  NT1:  Luria  Bertani  (LB),
         khi bào tử đạt số lượng bào tử 109 bào tử trở  muối (0.002 g/l FeSO , 0.02 g/l ZnSO , 0.02
                                                                              4               4
         lên thì tiếp tục tiến hành thử hoạt tính diệt sâu.  g/l MnSO , 0.3 g/l MgSO ), pH:7,5.
                                                                  4              4
         Thử  hoạt  tính  diệt  sâu  khoang  theo  Nguyễn   Nghiệm  thức  NT2:  Luria  Bertani  (LB),
         Thiện  Phú  và  Trần  Thạnh  Thủy  (2013).  Thí   muối (0.002 g/l FeSO , 0.02 g/l ZnSO , 0.02
                                                                                              4
                                                                              4
         nghiệm thử hoạt tính diệt sâu khoang sẽ được   g/l  MnSO ,  0.3  g/l  MgSO )  và  2g/l  glucose,
         bố  trí  trong  hộp  nhựa,  sâu  khoang  sẽ  được   pH:7,5.   4          4
         cho  ăn  bằng  lá  cải  đã  được  nhúng  dịch  lên
         men vi khuẩn được pha loãng đạt đến nồng độ       Nghiệm  thức  NT3:  Luria  Bertani  (LB),

         107 khuẩn lạc/mL. Nước cất để làm mẫu đối      muối (0.002 g/l FeSO , 0.02 g/l ZnSO , 0.02
                                                                              4
                                                                                              4
         chứng. Sau 1, 3, 5 và 7 ngày sau khi cho ăn lần   g/l MnSO , 0.3 g/l MgSO ) và 2g/l rỉ đường,
                                                                  4
                                                                                  4
         đầu ghi nhận tỷ lệ tử vong.                    pH:7,5.
         BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ AN GIANG SỐ 01/2022                                        31
   26   27   28   29   30   31   32   33   34   35   36