Page 386 - Maket 17-11_merged
P. 386

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

           nhu cầu thị trường, lựa chọn nhóm sản phẩm này để quy hoạch vùng chuyên canh có điều
           kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi, cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ cần thiết,
           thuận tiện về giao thông để gắn kết với thị trường chính. Xác định các thị trường chính
           cho mặt hàng nông sản chính, ưu tiên các doanh nghiệp địa phương làm đầu tàu của mỗi
           ngành hàng, kết nối với các doanh nghiệp chế biến, phân phối lớn và/hoặc thị trường
           mục tiêu. Nhà nước cần làm cầu nối cho doanh nghiệp và tổ chức nông dân địa phương
           với thị trường hoặc các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ lớn thông qua việc cung cấp
           thông tin thị trường, môi giới thị trường, môi giới đầu tư. Nhà nước phối hợp với doanh
           nghiệp lớn, Viện nghiên cứu hoặc Hiệp hội để chuyển giao công nghệ hiện đại, phù hợp
           cho SME địa phương và nông dân; hoặc phát triển vườn ươm đổi mới sáng tạo nông
           nghiệp cho doanh nghiệp hoặc tổ nhóm nông dân địa phương. Đổi mới công tác khuyến
           nông, tham gia vào quá trình này với vai trò là tác nhân môi giới công nghệ.
               - Nghiên cứu xác định vị thế của ngành hàng nông sản trên thị trường toàn cầu để
           cơ cấu lại thị trường cho ngành hàng, vùng sản xuất, chế biến, Logistics, … để ưu tiên
           nguồn lực phát triển. Rà soát quy hoạch và cơ cấu sản xuất phù hợp với lợi thế, thị trường
           và thích ứng với biến đổi khí hậu.

               - Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao KHCN nông nghiệp, tập
           trung vào các khâu giống, quy trình sản xuất, chế biến, quản lý chuỗi giá trị. Có chính
           sách đặc biệt ưu đãi cho phát triển nông nghiệp công nghệ cao, xanh, sạch, hữu cơ. Xây
           dựng, hoàn thiện và áp dụng hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy trình kỹ thuật. Tăng
           cường kiểm soát quản lý vùng trồng, vùng nuôi và vùng khai thác, đẩy mạnh thực hiện
           đánh mã số vùng trồng. Xây dựng hệ thống giám sát đánh giá vùng nuôi nhằm luôn
           đảm bảo các yêu cầu của thị trường, nhất là các tiêu chuẩn của các nước nhập khẩu
           ngày càng cao.

               - Thu hút đầu tư doanh nghiêp hình thành các cụm chế biến công nghệ cao, khép
           kín tại vùng chuyên canh chính, có cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần để tăng hiệu quả kết
           nối sản xuất – thị trường. Phát triển hệ thống dịch vụ hậu cần ứng dụng công nghệ 4.0
           phục vụ thương mại nông sản chủ lực. Xây dựng và quản lý thương hiệu quốc gia cho
           từng sản phẩm nông nghiệp chủ lực
               - Xây dựng, quản lý và vận hành hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin quốc gia về phát
           triển HTX, Liên hiệp HTX trên toàn quốc.
               2.6 Nhóm giải pháp về hợp tác quốc tế

               Phát triển HTX gắn với chuỗi giá trị sản phẩm đã được nhiều nước trên thế giới đạt
           được nhiều thành tựu, như Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia, Thái Lan, Canada, Thụy
           Điển, Phần Lan, Đức, … Do đó, việc học hỏi kinh nghiệm của các nước này là rất cần
           thiết, thiết thực, là con đường ngắn nhất để vận dụng vào Việt Nam trong những năm tới,


                                                384
   381   382   383   384   385   386   387   388   389   390   391