Page 18 - TIẾNG VIỆT 5 TẬP 1
P. 18

Bộ đề kiểm tra, đánh giá năng lực
                 Tiếng Việt 5, tập 1


              1. Vì sao dân làng thường phải ăn cháo cầm hơi ?
                 A. Không có ruộng trồng lúa.                   B. Đất đai quá ít ỏi.
                 C. Đất bạc màu, lúa còi cọc.                    D. Dân làng không biết chăm sóc lúa.
              2. Tại sao cô bé ngồi ôm mặt khóc ?
                 A. Không bắt được cua.                           B. Tiếc đôi hoa tai.
                 C. Thương cây lúa nghẹn đòng.                D. Buồn vì đất bạc màu.
              3. Dòng nào dưới đây nêu đúng quyết tâm của cô bé trong việc cứu lúa ?
                 A. Hi sinh cả tính mạng của mình.      B. Hi sinh toàn bộ tài sản của cả gia đình.
                 C. Chịu đựng nghèo khổ, vất vả.        D. Chịu đựng sự trừng phạt của dòng họ.
              4. Việc làm của cô bé đã đem lại kết quả gì cho dân làng ?
                 A. Có cây bèo hoa dâu.                 B. Có cánh đồng đầy bèo hoa dâu.
                 C. Đồng làng xanh mát.                     D. Đất đai hết bạc màu, lúa tốt.
              5. Em có suy nghĩ gì về hành động của cô bé trong câu chuyện trên ?






                                                  II. VIẾT
              1. l / n, n / ng ;   / ~ trên chữ in đậm
                                         Cần Thơ

                   “Cần Thơ gạo trắng  ……ước trong”
                   Con lớn ……ên từ ……ời ru cua mẹ
                   Quê hươ...... mình sao mà yêu đế…… thế
                   Cây trái đầy, đồ…… mướt một màu xanh.
                   Bê...... bãi bồi, bao sô….. rạch chay quanh
                   Vu…… phù sa cho đất trồ…… màu mơ
                   Mái chèo khua ngọt ngào câu vọng cô
                   Ngát hương đồ…… bông ……úa trổ ngọt thơm.
                                                               Phạm Nguyễn
              2. Tìm từ, cụm từ bị lặp lại trong câu chuyện rồi thay thế chúng bằng đại từ.
                                           Con vịt nâu nhút nhát

                 Một đàn vịt đang mò cá ở ven sông. Trời tối. Trăng lên. Ánh trăng lấp lánh trên
            mặt nước. Con vịt nâu tưởng ánh trăng lấp lánh đó là cá. Con vịt nâu bèn nhảy
            xuống bắt, nhưng tất nhiên, con vịt nâu chẳng bắt được con cá nào. Những con vịt
            khác nhìn thấy cảnh vịt nâu bắt cá liền cười ầm ĩ, chế nhạo vịt nâu. Từ đó vịt nâu trở
            nên nhút nhát, sợ người khác cười mình, thậm chí nhìn thấy cá bơi trong nước cũng
            không dám bắt. Vì thấy cá bơi trong nước cũng không dám bắt, nên vịt nâu không
            kiếm được thức ăn, càng ngày càng gầy, cuối cùng vịt nâu bị chết đói.
                                                                Theo Truyện ngụ ngôn nước ngoài






                 Đại từ là từ dùng để xưng hô, để hỏi hoặc để thay thế cho từ ngữ nào đó trong lời nói để không bị lặp lại các từ
                 ngữ ấy. Vd : Hưng về, tôi cũng vậy.





          18
   13   14   15   16   17   18   19   20   21   22   23