Page 14 - Bao cao Khao sat khao ta di van Han Nom (HTP4-K16 NMHD) 2025
P. 14

Nhân Mỹ học đường


               Chú Thích:

               1. Chuyết Công (拙公): Hòa thượng người Trung Quốc (1590 - 1644), thuộc

            thiền phái Lâm Tế, sang Việt Nam hoằng pháp khoảng thế kỷ 17. “Chuyết” nghĩa là
            vụng về, thể hiện sự khiêm tốn.

               2. Nhục Thân Bồ Tát (肉身菩薩): Chỉ các vị tu hành đắc đạo, sau khi viên
            tịch thân thể không hủy hoại, được tôn thờ như Bồ Tát.

               3. Ngũ Luân (五倫): Năm mối quan hệ cơ bản trong xã hội phong kiến: Vua tôi,

            Cha con, Chồng vợ, Anh em, Bạn bè. “Diệt kiếp ngũ luân” ý nói hoàn cảnh gia đình
            phức tạp, các mối quan hệ đạo lý bị đảo lộn.

               4. Đàm Không (談空): Giảng giải về giáo lý “Tính Không” (Sunyata) trong Phật
            giáo Đại thừa.

               5. Túng vĩ độ Giang (縱葦渡江): Điển tích Bồ Đề Đạt Ma “cưỡi một chiếc lá

            lau vượt sông” sang Trung Quốc. Ở đây chỉ việc Chuyết Công vượt biển sang Việt
            Nam hoằng pháp.

               6. Miên quốc vương (眠國王): Có thể chỉ vua nước Chân Lạp (Campuchia)
            hoặc một quốc gia lân cận, đã tôn kính ngài.

               7. Dũng Lễ Công (勇禮公): Tước hiệu của Trịnh Giai (鄭槪), con trai thứ
            sáu của chúa Trịnh Tùng. Ông là một quý tộc quyền uy và là một Phật tử hộ pháp

            đắc lực thời Lê Trung Hưng.

               8. Lang Miếu (廊廟): Chỉ triều đình, nơi quyền lực quốc gia.

               9. Lỗ Nam Tử (魯男子): Điển tích từ “Liệt Nữ truyện”, chỉ người đàn ông nước
            Lỗ biết giữ lễ tiết, không tiếp chuyện với người đàn bà góa đêm đến nhờ trú. Tác giả
            ban đầu cho rằng Chuyết Công không giữ lễ nghi khắt khe như vậy.

               10. Liễu Hạ Huệ (柳下惠): Nhân vật trong lịch sử Trung Quốc nổi tiếng với

            đức tính khoan dung, “ông lạnh bất nhiễm” (ngồi trong lòng người đàn bà lạnh mà
            không khởi tà niệm), chứng tỏ tâm hồn ngay thẳng. Chuyết Công tự cho mình có chí
            hướng khoan dung, tự tại như vậy.

               11. Liên hoa bất nhiễm (蓮花不染): Hoa sen mọc trong bùn mà không nhiễm

            mùi bùn, ví với tâm thanh tịnh của người tu hành giữa thế gian ô trọc.

               12. Tuyết Lĩnh (雪嶺): Tức dãy Himalaya, nơi Đức Phật Thích Ca tu khổ hạnh
            trước khi thành đạo. Chỉ nguồn gốc Phật pháp chân chính.

               13. Hải trừng chân tánh (海澄真性): Chân tính (Phật tính) trong sáng, tĩnh
            lặng như mặt biển lặng. Cũng là một cách chơi chữ, vì quê ngài ở Hải Trừng.

               14. Cam Lộ (甘露): Sương ngọt, chỉ Phật pháp có công năng cứu độ chúng sinh
            khỏi khổ đau.



              14. HTP4 - K16 NMHĐ
   9   10   11   12   13   14   15   16   17   18   19