Page 15 - Bao cao Khao sat khao ta di van Han Nom (HTP4-K16 NMHD) 2025
P. 15

Giáo học tương trưởng



               15. Ngũ Do Tuần (五由旬): “Do tuần” là đơn vị đo chiều dài cổ của Ấn Độ.
            “Ngũ do tuần” ở đây có thể hiểu là tháp năm tầng, tượng trưng cho sự viên mãn.

               16. Phù Đồ (浮屠): Chỉ tháp Phật giáo.

               17. Ngữ Lục (語錄): Sách ghi chép lại những lời dạy, bài pháp, đối đáp của các
            thiền sư.

               18. Tại Tại (在在): Pháp danh của vị Sa-di đệ tử, nghĩa là “Ở Đây”, “Trong
            Trong”, mang ý nghĩa Thiền học về sự hiện hữu.

               19. Diệt Độ (滅度): Đồng nghĩa với Niết Bàn (Nirvana), chỉ sự giải thoát khỏi
            luân hồi sinh tử.

               20. Vô độ (無度): Không có chỗ để độ, ý nói đã đạt đến cảnh giới hoàn toàn giải
            thoát, vượt lên trên khái niệm “độ” (cứu giúp) và “bị độ”.

               21. Linh Thứu (靈鷲): Tên một ngọn núi ở Ấn Độ (Grdhrakuta), nơi Đức Phật

            thường thuyết pháp. “Linh Thứu cựu lý” chỉ đạo lý (chân lý) xưa nay từ thời Phật.
               22. Vô Sinh (無生): Giáo lý căn bản, cho rằng bản chất của vạn pháp là không
            sinh, không diệt. Đạt được “nhất niệm vô sinh” là đạt đến trí tuệ giải thoát.

               23. Phật Dục Nhật (佛浴日): Tức ngày Lễ Phật Đản (mồng 8 tháng 4 Âm

            lịch), ngày tắm Phật.
               24. Lê Triều, Phúc Thái (福泰): Vua Lê Thần Tông, niên hiệu Phúc Thái (1643 -

            1649). Phúc Thái năm thứ 5 Đinh Hợi là 1647.

               25. Thanh  Chương  Hải  quận  (清漳海郡):  Tên  đất,  nay  thuộc  tỉnh  Phúc
            Kiến, Trung Quốc, quê hương của Chuyết Công.

               26. Sa Di (沙彌): Chỉ người xuất gia nam mới thọ 10 giới.

               27. Cư Sĩ (居士): Tín đồ Phật giáo tại gia.

































                                                                                         HTP4 - K16 NMHĐ .15
   10   11   12   13   14   15   16   17   18   19   20