Page 24 - Catalouge AChau
P. 24
– B v M Cử Long
ĐÁN GIÁ ẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BÍT LỖ T ÔNG LIÊN N Ĩ
THỂ THỨ P ÁT BẰNG DỤNG CỤ QUA DA TẠI BỆNH VIỆN
OÀN MỸ CỬU LONG TỪ NĂM 2 6-2017
Nguyễn Đình Đại Khánh¹, Nguyễn Trung Kiên², Đoàn Thị Tuyết Ngân²
1.Bệnh Viện Hoàn Mỹ Cửu Long
2.Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ
Email: Bsykhanhnguyen@yahoo.com. Sđt: 0967203366
TÓM TẮT
Cơ sở nghiên cứu: Phương pháp điều trị bít lỗ thông liên nhĩ thể thứ phát bằng
dụng cụ qua da ngày càng trở nên phổ biến và được áp dụng rộng rãi trên thế giới và
trong nước, tuy nhiên ở Cần Thơ chưa có nhiều báo cáo về ứng dụng của phương pháp
này trong việc điều trị cho bệnh nhân. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả và tính
khả thi của phương pháp điều trị. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu trên
48 bệnh nhân thông liên nhĩ thể thứ phát được can thiệp bít lỗ thông bằng dụng cụ qua
da tại bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu Long từ tháng 3/2016 đến 6/2017. Kết quả: Tuổi trung
bình 34,2±20,1 tuổi. Tỷ số nam/nữ là 1/3. Tỷ lệ Qp/Qs trung bình 2,6±0,7. Thành công
trên 46 trường hợp chiếm tỷ lệ 95,8%. Thất bại kèm biến chứng 2 trường hợp chiếm tỷ
lệ 4,2%, trong đó 1 trường hợp trôi dù, trường hợp còn lại là tràn máu màng ngoài tim
gây chẹn tim. Sau can thiệp tỷ lệ đường kính thất phải cuối tâm trương/đường kính thất
trái cuối tâm trương giảm từ 0.8±0.2 trước can thiệp xuống 0.7±0.2 trước ra viện và
xuống tiếp còn 0.5±0.1 sau 3 tháng (p<0,05). Áp lực động mạch phổi giảm từ
44,4±9,6mmHg trước can thiệp xuống 37,4±6,8mmHg trước ra viện và xuống tiếp còn
30,8±4,1mmHg sau 3 tháng (p<0,05). Kết luận: Can thiệp bít lỗ thông liên nhĩ thể thứ
phát bằng dụng cụ qua da là phương pháp điều trị có tính chất khả thi, đạt hiệu quả
cao, thể hiện bằng tỷ lệ thành công cao và ít biến chứng.
Từ khóa: tim bẩm sinh, thông liên nhĩ, can thiệp bít lỗ thông bằng dụng cụ qua da.
EVALUATION OF TREATMENT RESULTS OF SECUNDUM ATRIAL SEPTAL
DEFECTS CLOSURE WITH TRANSCATHETER DEVICE AT HOAN MY CUU
LONG HOSPITAL SINCE 2016-2017
Nguyen Dinh Dai Khanh¹, Nguyen Trung Kien², Doan Thi Tuyet Ngan²
1.Hoan My Cuu Long General Hospital
2.Can Tho University of Medicine and Pharmacy
ABSTRACT
Background: The secundum atrial septal defects closure treatment with
percutaneous device has been increasingly popular and widely applied worldwide and
nationwide. However, in Can Tho city there have not been found many reports on this
method applied for patient treatments. Objectives: To evaluation the results and
feasibility of the treatment. Objects and Methods: A prospective study of 48 patients
who underwent secundum atrial septal defects closure with percutaneous device at the
Hoan My Cuu Long Hospital from March 2016 to June 2017. Results: The mean age
34.2±20.1 years. Male/female ratio was 1/3. Mean Qp/Qs rate was 2.6±0.7. It was
recorded with 46 successful cases out of the afore-mentioned patients, accounting for
95.8%. And, there were two unsuccessful cases with complications, accounting for
4.2%, in which one patient with dislodged Amplatzer ASD occluder, and the other case
is pericardial effusion cause tamponade cardiac. After intervention, the right
ventricular end diastolic diameter (RVEDD)/left ventrical end diastolic diameter
(LVEDD) ratio decreased from 0.8±0.2 pre-procedure to 0.7±0.2mm before discharge
and then to 0.5±0.1mm after 3 months (p<0.05). The pulmonary artery systolic pressure
1

