Page 25 - Catalouge AChau
P. 25
– B v M Cử Long
decreased from 44.4±9.6mmHg pre-procedure to 37.4±6.8mmHg before discharge and
then to 30.8±4.1mmHg after 3 months (p<0.05). Conclusions: The secundum atrial
septal defects closure with the percutaneous device is a feasible treatment achieving
high effectiveness. This can be demonstrated by high success rates and few
complications.
Keywords: Congenital Heart Disease, Atrial Septal Defects, Percutaneous Closure.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông liên nhĩ là bệnh tim bẩm sinh thuộc nhóm shunt T-P khá phổ biến, chiếm
tỷ lệ 5-10% tổng số tim bẩm sinh, gồm 4 thể: thể nguyên phát, thể thứ phát, thể xoang
tĩnh mạch và thể xoang vành [2], [5], [6], [14]. Trước đây việc điều trị triệt để bệnh
thông liên nhĩ chủ yếu là phẫu thuật ngoại khoa với tuần hoàn ngoài cơ thể. Sau đó 1 kỹ
thuật mới bít lỗ thông liên nhĩ bằng dụng cụ qua da được áp dụng với thể thứ phát, được
mô tả lần đầu vào năm 1976 bởi King và Millis, tuy nhiên lúc mới ra đời dụng cụ này
rất to và khó khăn khi tiến hành thủ thuật do đó có rất nhiều biến chứng [1]. Từ đó đến
nay giới y học đã không ngừng nghiên cứu, cải tiến nhằm nâng cao hiệu quả và hạn chế
các nhược điểm của phương pháp, kết quả đã có hàng loạt dụng cụ với các kích cỡ, cấu
tạo, cơ chế khác nhau ra đời và thu được một số thành công qua nhiều nghiên cứu, trong
đó dụng cụ giống hình hai cánh ô tự mở do Kurt Amplats nghĩ ra và được lấy tên
Amplatzer là một dụng cụ được đề cấp nhiều nhất trong những năm qua, với cấu tạo
bằng những sợi Nitinol (55% nickel và 45% titanium) đây là loại kim loại đặc biệt có
khả năng nhớ hình do đó có thể thu nhỏ luồn trong ống thông để đưa đến vị trí lỗ thông
liên nhĩ sau đó giải phóng trở về hình dáng ban đầu vốn có của nó [1]. Sau khi ra đời
dụng cụ Amplatzer đã thu được kết quả tốt trên rất nhiều trung tâm trên thế giới với các
ưu điểm dễ thực hiện, tỷ lệ thành công cao và ít biến chứng. Chính vì thế nó đã được
FDA chính thức cho áp dụng trên diện rộng vào tháng 1 năm 2001 [13], cũng vào năm
này 3/2001 phương pháp đã được áp dụng lần đầu tiên tại Viện Tim Quốc Gia Bệnh
Viện Bạch Mai và đã có báo cáo vào 2005, trong nghiên cứu này tỷ lệ thành công là
95,5%, có 2 trường hợp bị thuyên tắc khí, và 1 trường hợp bị block nhĩ thất độ III, đến
nay đây là phương pháp đã trở thành khá phổ biến tại Việt Nam và Hội tim mạch học
Việt Nam cũng đã có khuyến cáo về phương pháp này (đóng lỗ thông liên nhĩ bằng can
thiệp đối với các lỗ thông có giải phẫu phù hợp khi thông liên nhĩ dẫn đến lớn nhĩ phải
hay thất phải dù có hay không triệu chứng cơ năng, thuộc chỉ định nhóm I) [3], [4]. Tuy
nhiên tại thành phố Cần Thơ chưa có nhiều nghiên cứu về phương pháp này, xuất phát
từ thực tế đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đá á ết quả đ ều tr bí ỗ
ô ê ĩ ể thứ á bằng dụng cụ qua da tại B nh vi M Cửu long
từ 2016-2 7” với mục tiêu: Đánh giá kết quả và tính khả thi của phương pháp điều trị.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ P ƯƠNG P ÁP NG IÊN CỨU
1. Đố ượ ê ứu
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán thông liên nhĩ thể thứ phát và được bít lỗ thông bằng
dụng cụ qua da tại bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu long từ tháng 3/2016 đến tháng 6/2017 và
được theo dõi sau bít lỗ thông 3 tháng.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
- Thông liên nhĩ thể thứ phát có triệu chứng cơ năng hoặc không có triệu chứng cơ năng
nhưng lại có dày/giãn thất phải hoặc nhĩ phải, tăng áp lực động mạch phổi (đo trên siêu
âm tim).
- Không có triệu chứng cơ năng nhưng có Qp/Qs≥1,5.
Tiêu chuẩn loại trừ:
- Đường kính lỗ thông lớn hơn 38mm đo trên eo bóng.
2

