Page 64 - Di san van hoa An Duong
P. 64
phẩm trật Thượng đẳng thần. Đại tự ghi dòng thượng khoản tạo tác, mang niên
đại tuyệt đối triều Nguyễn, niên hiệu Duy Tân thứ 3 (1909).
- Câu đối 1: Câu đối làm bằng gỗ tốt, theo kiểu phẳng, treo trước cửa cung
cấm. Câu đối nền đỏ, trên dưới câu đối có diềm hoa văn hoa dây chữ triện, chân
chỉ rủ. Câu đối chữ Hán:
臺池顯地靈葩衮光同七廟
金石傳神像雨雲澤裕四民
Phiên âm: Đài trì hiển địa linh, ba cổn quang đồng thất miếu;
Kim thạch truyền thần tượng, vũ vân trạch dụ tứ dân.
Dịch nghĩa: Đất thiêng rõ đài cao, tôn quý, đẹp sáng nơi bẩy miếu
Thần tượng thành vàng đá, như mây mưa che thấm giúp dân.
Câu đối có dòng thượng khoản ghi năm tạo tác, niên hiệu Duy Tân, thứ 3
(1909). Câu đối được ông Phạm Duy Thế cúng tiến.
- Câu đối 2: Câu đối kiểu lòng máng làm bằng gỗ tốt, treo trước cột cái cửa
cung cấm. Diềm câu đối chạm hoa văn hoa dây, điểm xuyết có các mảng gấm,
trên đầu và dưới chân câu đối chạm ô tròn, trong ô chạm theo thức truyền thống,
thượng cầm (chim phượng), hạ thú (lân trong mây). Nền câu đối chạm nền gấm,
câu đối chữ Hán sơn then.
靈聲赫濯昭千古
德澤江洋普四民
Phiên âm: Linh thanh hách trạc chiêu thiên cổ
Đức trạch giang dương phổ tứ dân.
Dịch nghĩa: Oai linh nổi tiếng rõ nay, trước
Đức như sông nước, giúp muôn dân.
Câu đối ghi lạc khoản tạo tác năm Kỷ Tị, niên hiệu Bảo Đại (1929). Câu đối
do người trong xã (không ghi tên) cúng tiến.
Ngoài ra, đình Đồng Dụ còn bảo lưu được một số đồ thờ tự như long đình,
bát biểu, long ngai, bài vị đều được tạo tác vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX.
Một số bia đá ghi việc trùng tu tôn tạo đình có niên đại đầu thế kỷ XX.
DI SẢN VĂN HÓA TIÊU BIỂU HUYỆN AN DƯƠNG 64