Page 37 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 37
Phaàn I: Ñòa lyù töï nhieân, ñòa lyù haønh chính vaø daân cö 37
Địa hình núi thấp nguồn gốc karst: là sản phẩm của quá trình karst - xâm thực hóa
học trên địa hình đá vôi. Có các dạng địa hình karst hiểm trở như giếng, phễu, thung
lũng, hang động khá phát triển. Địa hình có độ tuổi Pliocen - Pleistocene sớm (N -Q ).
1
2
1
Trên địa bàn thị xã Quảng Yên, địa hình núi thấp nguồn gốc karst phân bố trên đảo
Hoàng Tân, là khu vực duy nhất ở Quảng Yên có núi đá vôi.
2.2. Địa hình nguồn gốc hỗn hợp sông - biển
Đồng bằng tích tụ sông - biển tuổi Pleistocene muộn (Q ): có độ cao 10 - 15 m, được
3
1
cấu tạo bởi cát bột lẫn cuội tuổi Pleistocene, bao quanh khu vực đồi trung bình, gò đồi
thấp và kéo dài từ phường Quảng Yên sang phía Đông của thị xã.
Đồng bằng tích tụ sông - biển tuổi Holocene sớm - giữa (Q 2 1-2 ): có độ cao 2 - 4 m, phân
bố chủ yếu ở các xã Cẩm La, phường Phong Cốc, Phong Hải thuộc khu vực Hà Nam .
(1)
Bề mặt địa hình cấu tạo bởi bột sét nâu vàng, có lẫn ít tàn tích thực vật của hệ tầng
Hải Hưng, thành tạo trong Holocene sớm - giữa (Q 2 1-2 ). Trên bề mặt quá trình rửa trôi
phát triển chủ yếu và phủ một lớp sét loang lổ do phong hóa nhẹ, hiện dạng địa hình là
cánh đồng, nơi cư trú của cư dân.
Đồng bằng tích tụ sông - biển Holocene muộn (Q ): có diện tích nhỏ, độ cao 0 - 1,5 m,
3
2
phổ biến 0,5 - 1,2 m, được thành tạo liên tục trong khoảng 2.000 năm qua. Cấu tạo bề
mặt là sét bột nâu vàng, nâu xám và bị các sông, lạch, đầm hồ, đê cát biển chia cắt. Hiện
nay, nếu không có đê ngăn vẫn bị nước triều cao ngập.
Bãi triều thấp, tích tụ sông - biển tuổi Holocene muộn: phân bố khá rộng, bề mặt cao 0 -
1,9 m/0m HĐ, cấu tạo từ cát bột, nhỏ và cát bột nâu xám, thường bị lạch triều chia cắt.
Bãi bồi ven sông phân bố ở phần ngoài đê: được cấu tạo chủ yếu là bùn, sét bột màu
vàng, thường có độ cao 0,3 - 1 m, phát triển do quá trình lắng đọng phù sa của các con
sông diện tích bãi thay đổi theo chế độ thủy văn sông, phần bãi thấp sẽ bị ngập khi mực
nước dâng cao. Dạng địa hình này được sử dụng chủ yếu để nuôi trồng thủy sản.
2.3. Địa hình nguồn gốc biển và đầm lầy biển
Thềm tích tụ biển bậc 2, Holocene giữa (Q ): cao 4 - 6 m, phân bố ở khu vực phía Bắc
2
2
và trung tâm thị xã Quảng Yên. Cấu tạo từ cát, cuội, sỏi màu xám, xám vàng chứa vỏ
thân mềm biển, hình thành vào thời gian biển tiến mở rộng cực đại, 5 - 6 nghìn năm trước.
Đê cát biển tuổi Holocene giữa - muộn (Q 2 2-3 ): đê cát kéo thành dải Hoàng Tân -
Quảng Yên - Thủy Nguyên. Bề mặt các đê cát được cấu tạo từ cát nhỏ - trung chứa vỏ
thân mềm biển.
Địa hình nguồn gốc đầm lầy biển tuổi Holocene giữa - muộn (Q 2 2-3 ): được hình thành
do tích tụ thủy triều trong đới chiều cao có thực vật ngập mặn. Phát triển trong Holocene
giữa - muộn, có bề mặt cao 0,5 - 1,5 m, bị các lạch triều nhỏ xâm thực, chia cắt dày đặc.
Địa hình được hình thành từ trầm tích bột, sét giàu mùn bã hữu cơ. Ở thị xã Quảng Yên
địa hình này chiếm diện tích lớn nhất, phân bố ở khu vực Hà Nam, xã Sông Khoai và
phường Hà An.
(1) Nguyễn An Thịnh, Trần Văn Trường, Dư Vũ Việt Quân: “Yếu tố lãnh thổ và các nguồn lực tự nhiên
huyện Yên Hưng, tỉnh Quảng Ninh”, Đô thị Quảng Yên, truyền thống và định hướng phát triển, sđd,
tr.399-400.