Page 34 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 34

34    Ñòa chí Quaûng Yeân



               sự dịch chuyển các phần bị đứt tách ra của các thể chất, là dạng thế nằm ngang phổ biến
               trong cấu trúc của các thể đá.
                  Thị xã Quảng Yên thuộc vùng cửa sông Bạch Đằng. Trong khu vực có hai hệ đứt gãy
               quan trọng chi phối kiến trúc tân kiến tạo và kiến tạo hiện đại. Hệ Kiến An - Đồ Sơn
               gồm các đứt gãy sông Văn Úc, sông Thái Bình ở phía Tây Nam. Hệ đứt gãy Đông Triều
               gồm nhiều đứt gãy nhỏ ở phía Đông Bắc. Hoạt động đứt gãy đã tạo ra chuyển động khối
               tảng và hình thành các khối nâng xen kẽ với các bồn trũng hạ như sau: Đới nâng Bắc
               Thủy Nguyên - Quảng Yên lộ đá gốc thuộc hệ tầng trầm tích Paleozoi và Merozoi. Đới
               sụt hạ nằm giữa 3 đới nâng Kiến An - Đồ Sơn, Bắc Thủy Nguyên - Quảng Yên và Cát
               Bà. Móng đá gốc lộ ra trên ba khu vực. Trong đó, khu vực thứ nhất ở rìa phía Bắc, bao
               gồm các đá lục nguyên và cacbonat tuổi Paleozoi và Merozoi tạo nên các đồi, núi thấp.
               Là khu vực nằm trong vùng cửa sông Bạch Đằng nên thị xã Quảng Yên cũng diễn ra sự
               đứt gãy trong lịch sử kiến tạo địa chất.
                  2. Khoáng sản

                  Tài nguyên khoáng sản thị xã Quảng Yên không lớn, chủ yếu là vật liệu xây dựng và
               nhiên liệu (đá vôi, đất sét, cát sỏi xây dựng, than đá), có nhiều nguồn gốc khác nhau và
               được hình thành trong các hệ tầng đá trầm tích trước Đệ tứ và hệ tầng trầm tích bở rời
               Đệ tứ. Đây là nguồn nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp sản xuất xi măng, khai thác
               và sản xuất vật liệu xây dựng.

                  2.1. Đá vôi
                   Đá vôi trên địa bàn thị xã Quảng Yên thuộc hệ tầng Tràng Kênh (D tk) thường có
                                                                                           2-3
               màu xám đen đến xám trắng, phân lớp trung bình đến dày. Đá vôi phân bố chủ yếu trên
               đảo Hoàng Tân với trữ lượng khoảng 20 triệu tấn, là nguồn nguyên liệu phổ biến trong
               công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
                  Các khối núi đá vôi ở Quảng Yên không chỉ có giá trị khoáng sản mà còn có giá trị
               cảnh quan, duy trì đa dạng sinh học, cân bằng môi trường sinh thái, lưu giữ các giá trị
               văn hóa và khảo cổ. Chính vì vậy, cần phải khai thác khối lượng đá vôi hợp lý, sử dụng
               hiệu quả để tránh lãng phí nguồn tài nguyên, đồng thời cần quản lý tốt để bảo vệ môi
               trường cảnh quan cho phát triển du lịch trong hiện tại và tương lai.
                  2.2. Đất sét

                  Đất sét là loại khoáng sản được sử dụng phổ biến và nhiều nhất trong sản xuất
               vật liệu xây dựng. Đất sét được hình thành trong môi trường yên tĩnh, nơi đủ điều
               kiện lắng đọng các vật chất trôi nổi và keo. Thành phần trầm tích thay đổi theo hai
               nguyên nhân: thay đổi thành phần vật chất do dòng nước đem đến và thay đổi điều
               kiện trầm tích.

                  Trên địa bàn thị xã Quảng Yên, đất sét có nguồn gốc phong hóa từ các trầm tích chứa
               tan (T n-rhg) giàu nhôm như sét kết, bột kết. Sét có màu sắc sặc sỡ, dẻo, dễ tạo hình. Có
                      3
               thành phần hóa học: SiO  = 62 - 67%; Al O  = 10 - 24%; Fe O = 2 - 10% .
                                                                                           (1)
                                                            3
                                                                             2
                                                                                3
                                                          2
                                          2
                  Đất sét phân bố chủ yếu ở các xã, phường như Minh Thành, Sông Khoai, Đông Mai,
               Tiền An, Cộng Hòa với trữ lượng khoảng trên 1 triệu m , dùng để sản xuất gạch ngói và
                                                                         3
               sản xuất xi măng, phục vụ nhu cầu tại chỗ.
               (1)  Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh: Địa chí Quảng Ninh, tập 1, sđd, tr.164-165.
   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38   39