Page 36 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 36

36    Ñòa chí Quaûng Yeân



               phường Hà An, phường Yên Giang, xã Sông Khoai, xã Hiệp Hòa, xã Tiền An, xã Hoàng
               Tân. Vùng Hà Bắc có dạng địa hình chính là vùng đồi núi và vùng thấp trũng với diện
               tích khoảng 6.100 ha .
                                     (1)
                  Khu vực đồi núi gồm 3 dãy núi lớn: Dãy Bàn Cờ cao từ 10 - 440 m, độ dốc khoảng 20%;
               dãy núi Vũ Tướng và núi Hồ Nứa (núi Na) cao từ 10 - 220 m, độ dốc khoảng 10%; dãy
               thứ ba nằm trên đảo Hoàng Tân, cao độ khoảng 10 - 65 m, độ dốc khoảng 20%. Ngoài ra
               còn có một số núi đồi nhỏ nằm rải rác ở các phường Cộng Hòa, Tiền An, Tân An, xã Hiệp
               Hòa, Hoàng Tân như các núi: Trũng Táo, Giếng Đá, Hũng Sông, Trũng Thóc, Đun, Nấm
               Chuông, Hang Bó, Đầu Rằm, Cành Chẽ có độ cao từ 5 - 76 m, độ dốc 10%. Toàn bộ đồi
               núi ở đây đều được phát triển trên các loại đá cát, bột, sạn kết, đá phiến sét có tuổi Trias.
                  Khu vực địa hình thấp trũng chủ yếu là các khu ruộng trũng và nuôi trồng thủy sản,
               độ cao trung bình khoảng 0,8 m. Cao độ nền khoảng 2 m, dốc nền thoải dần ra các kênh
               rạch tự nhiên.

                  Vùng Hà Nam gồm 8 xã, phường: phường Phong Cốc, phường Yên Hải, phường Nam
               Hòa, phường Phong Hải, xã Liên Hòa, xã Cẩm La, xã Liên Vị, xã Tiền Phong.
                  Nằm ở hữu ngạn Sông Chanh, đây là vùng có địa hình đồng bằng được tạo nên bởi
               phù sa của hệ thống sông Thái Bình mang ra và do quai đê lấn biển, mở rộng các bãi bồi
               ven sông và bãi sú vẹt ven biển. Vùng này bằng phẳng nhưng địa hình thấp so với mặt
               nước biển, chịu ảnh hưởng trực tiếp của biển nên đất chua mặn là chủ yếu. Có thể chia
               địa hình vùng này thành hai loại: đồng bằng thấp trong đê và bãi bồi ngoài đê.

                  Đồng bằng thấp trong đê có độ cao chỉ từ 0,2 - 0,5 m so với mực nước biển. Trên bề
               mặt còn có những khoanh vị thấp hơn nên thường bị ngập úng khi mưa nhiều. Hiện nay,
               địa hình này được sử dụng làm đất ở, trồng lúa và các loại cây rau màu.
                  Bãi bồi ngoài đê phân bố ở các khu vực ven biển và cửa sông, tập trung nhiều ở các
               khu Đầm Nhà Mạc, Yên Giang, phía Tây Nam Sông Hốt thuộc các xã Hoàng Tân, Tiền
               An... Các bãi bồi ngoài đê được cấu tạo chủ yếu bởi bùn và bị chia cắt bởi các lạch triều.
               Hiện nay, các bãi bồi này đang được sử dụng nuôi trồng thủy sản và rừng ngập mặn.
               Đây cũng là thế mạnh để thị xã Quảng Yên phát triển kinh tế cả hiện tại và tương lai.
                  2. Nguồn gốc và đặc điểm các dạng địa hình

                  Địa hình thị xã Quảng Yên mang đặc điểm của địa hình vùng cửa sông Bạch Đằng,
               có nguồn gốc và tuổi khác nhau. Theo nguồn gốc phát sinh, địa hình tại thị xã Quảng
               Yên được chia thành các nhóm chính như sau:
                  2.1. Địa hình nguồn gốc lục địa

                  Địa hình đồi núi xâm thực, bào mòn: là địa hình núi thấp, gò đồi, phát triển trên đá
               gốc lục nguyên. Đá trầm tích lục nguyên (đá cát kết, bột kết và sét kết) thuộc hệ tầng
               Dưỡng Động và hệ tầng Hà Cối. Địa hình cao 80 - 100 m, có khi 200 m, phân bố ở phía
               Bắc phường Minh Thành và Đông Mai. Dạng địa hình này còn nằm rải rác trên đồng
               bằng, có độ cao khoảng 40 - 60 m, 15 - 30 m, có thể đó là các thềm xâm thực bị nâng cao
               trong Pleistocene. Địa hình có độ tuổi Pliocen - Pleistocene sớm (N -Q ).
                                                                                          1
                                                                                      2
                                                                                         1
               (1)  Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã Quảng Yên: Lịch sử Đảng bộ thị xã Quảng Yên (1930 - 2020), Nxb.
               Lý luận chính trị, 2020, tr.12-13.
   31   32   33   34   35   36   37   38   39   40   41