Page 33 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 33

Phaàn I: Ñòa lyù töï nhieân, ñòa lyù haønh chính vaø daân cö    33



               trục đường từ Núi Đèo đến Phà Rừng (Quảng Yên). Chúng có bề dày 1 - 3 m, phủ trên
               hệ tầng Hải Hưng hoặc phủ chờm trên trầm tích triều thấp hệ tầng Thái Bình .
                                                                                                  (1)
                  Phần giữa (m Q  tb-b) có nguồn gốc trầm tích đầm lầy biển (đầm lầy sú vẹt cổ) phân
                                   3
                                   2
               bố rộng khắp, gồm bột, bột sét dẻo quánh chứa nhiều di tích thực vật ngập mặn mục nát,
               phong phú phấn hoa thực vật ngập mặn, nghèo trùng lỗ và thân mềm, tảo Silic lục địa
               ưu thế hơn tảo Silic biển. Trầm tích dày 0,3 - 1 m, trung bình 0,7 m, phủ trên các trầm
               tích đầm lầy biển của hệ tầng Hải Hưng (Yên Lập, Quảng Yên).

                  Phần trên (am, bm, lb, a Q tb-c) gồm nhiều trầm tích có nguồn gốc khác nhau: biển,
                                               3
                                              2
               biển sông, sông biển, đầm lầy biển, hồ đầm, dày 0,1 - 0,5 m, thậm chí 3 - 4 m ở các bãi
               cát, đê cát. Trầm tích phổ biến là các loại hạt mịn như bùn bột, sét bột, màu sắc thay đổi
               từ nâu xám, xám đen, xám tùy theo loại nguồn gốc.
                  Như vậy, hệ tầng Thái Bình tại Quảng Yên chiếm diện tích khá lớn là một phức hệ
               trầm tích hỗn hợp đầm lầy - biển, biển ven bờ, sông biển, hồ - đầm lầy lục địa ven biển
               thuộc hệ tầng Thái Bình có tuổi trẻ nhất từ 3.000 năm trở lại đây và mới được hình
               thành có nguồn gốc hỗn hợp tạo nên địa hình đồng bằng hơi trũng chiếm diện tích lớn
               phân bố ở phía Nam khu vực. Thành phần cấu tạo gồm cát, bột, sét xám đen. Hiện nay,
               các trầm tích này chủ yếu nằm trong đê.

                  Các trầm tích Đệ tứ không phân chia

                  Các thành tạo tàn tích (eluvi) là sản phẩm phong hóa tại chỗ nằm ngang trên bề mặt
               đá gốc có liên quan trực tiếp đến đá mẹ. Thành phần tàn tích bao gồm cả sét tạo ra từ
               phong hóa hóa học trong điều kiện nhiệt đới ẩm và dặm, cuội, sạn, tảng hình do phong
               hóa vật lý.
                  Các thành tạo sườn tích (deluvi) là các sản phẩm phong hóa bị di chuyển, cuốn trôi
               và tích tụ lại trên các sườn đồi, núi, chủ yếu tại các sườn đồi núi đá lục nguyên của các
               hệ tầng Dưỡng Động và Hà Cối. Chúng thường có các thành phần hỗn tạp sét, cát, cuội

               sạn, đá dăm và đá tảng... bề dày thường không lớn.
                   Tại Quảng Yên, các eluvi - deluvi Đệ tứ không phân chia phân bố phần lớn diện tích
               tại khu vực Yên Lập và phía Bắc của thị xã.

                  1.3. Trầm tích vùng triều cửa sông

                  Trầm tích vùng triều bao gồm một dải hẹp gần như liên tục viền quanh các sông: sông
               Đá Bạc, Sông Cấm và sông Bạch Đằng. Tại Quảng Yên, trong các kiểu mặt cắt bãi triều
               thường xuất hiện lớp trầm tích đầm lầy biển (bm Q tb-b) thuộc phần giữa hệ tầng Thái
                                                                     3
                                                                     2
               Bình. Đó là các trầm tích bột sét dẻo quánh màu xám xanh chứa nhiều di tích thân, rễ
               thực vật ngập mặn. Lớp trầm tích màu xám xanh này xuất hiện như một lớp đánh dấu
               cho khu vực.

                  Trong lịch sử kiến tạo địa chất ở thị xã Quảng Yên, bên cạnh những phân vị địa tầng
               có tuổi từ cổ đến trẻ còn có hệ thống đứt gãy. Đứt gãy là dạng phá hủy kiến tạo kèm theo

               (1)  Trần Đức Thạnh: Tiến hóa địa chất vùng cửa sông Bạch Đằng trong Holocen, Luận án Phó Tiến sĩ
               Địa chất, Trường Đại học Tổng hợp, 1993, tr.23.
   28   29   30   31   32   33   34   35   36   37   38