Page 449 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 449

Phaàn IV: Kinh teá    449



                  Sau 10 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn diện do Đảng khởi xướng và lãnh đạo,
               đất nước ta đã thu được nhiều thành tựu quan trọng trên các lĩnh vực, đặc biệt là ngành
               thương mại - dịch vụ. Nhờ cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế và số người buôn
               bán không ngừng được mở rộng, phát triển, dần dần thay thế cho kinh tế bao cấp vốn.
               Năm 1995, huyện có 1.674 cơ sở kinh doanh cá thể thương mại, du lịch và khách sạn,
               nhà hàng; đến năm 2005 đã có 4.352 cơ sở kinh doanh cá thể về lĩnh vực này. Đây là
               thành phần kinh tế nhạy bén trong kinh doanh, luôn có số lượng và doanh thu lớn nhất
               trong ngành. Hơn nữa, nhờ hệ thống giao thông, các chợ, các di tích lịch sử, dịch vụ bưu
               điện... được đầu tư xây dựng, tôn tạo giúp ngành thương mại - dịch vụ có bước phát triển
               khá, nhất là các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tổng mức bán lẻ hàng
               hóa và doanh thu dịch vụ trên địa bàn huyện Yên Hưng tăng 8,7 lần, từ 37.479 triệu
               đồng (năm 1995) lên 326.506 triệu đồng (năm 2005) .
                                                                      (1)
                  Từ năm 2008, tình hình thế giới và khu vực có nhiều diễn biến không thuận lợi. Cuộc
               khủng hoảng tài chính - kinh tế thế giới đã kéo theo sự phá sản hàng loạt của hệ thống
               tài chính - tiền tệ thế giới, tác động tiêu cực đến Việt Nam. Cuộc khủng hoảng này khiến
               sản xuất trong nước đình đốn, lạm phát gia tăng, giá cả leo thang, đời sống của nhân
               dân gặp nhiều khó khăn. Tuy chịu sự tác động của cuộc khủng hoảng song kinh tế của
               huyện vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực và
               đúng hướng. Các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển đa dạng, đáp ứng ngày một tốt hơn
               cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân. Hệ thống chợ nông thôn
               tiếp tục được đầu tư xây dựng theo chủ trương xã hội hóa. Tổng mức bán lẻ hàng hóa
               trong giai đoạn 2005 - 2010 tăng bình quân 12%/năm .
                                                                        (2)
                  Bảng 4.3: Số cơ sở kinh doanh thương mại - dịch vụ ở Yên Hưng phân theo
               ngành kinh doanh và loại hình kinh tế từ năm 2005 - 2010

                                                                                              Đơn vị: cơ sở

                        Năm             2005       2006        2007        2008        2009        2010
                      Tổng số           4.377     4.777       4.942       4.963       5.453       6.145

                                                 Theo ngành kinh doanh
                Thương mại              3.216     3.473       3.585       3.499       3.854       4.407
                Dịch vụ                  330       431         475         523         570         560
                Khách sạn, nhà hàng      831       873         882         941        1.029       1.178

                                                  Theo loại hình kinh tế
                Kinh tế nhà nước          8         7           7           7           9           10
                Kinh tế tập thể           1         1           1           1           1           1
                Kinh tế tư nhân           4         4           4           4           3           3
                Kinh tế cá thể          4.352     4.754       4.914       4.931       5.415       6.106

                Kinh tế hỗn hợp          12         11          16          20          25          25
                                                Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Hưng năm 2010


               (1)  Theo tài liệu Niên giám thống kê huyện Yên Hưng.
               (2)  Ban Chấp hành Đảng bộ thị xã Quảng Yên: Lịch sử Đảng bộ thị xã Quảng Yên (1930 - 2020), sđd, tr.354.
   444   445   446   447   448   449   450   451   452   453   454