Page 463 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 463

Phaàn IV: Kinh teá    463



                                                      CHƯƠNG V
                                          CÁC NGÀNH KINH TẾ KHÁC




                  I. Tài chính - tín dụng - ngân hàng

                  1. Tài chính
                  1.1. Tài chính Quảng Yên trước năm 1945

                  Thuế là nguồn tài chính quan trọng của Nhà nước. Ở nước ta, vào năm Thuận Thiên
               thứ 4 (1013), vua Lý Thái Tổ định lệ thu thuế: thuế đầm, ao, đất ruộng; tiền và thóc
               thuế bãi dâu; thuế sản vật núi rừng và ở phiên trấn; thuế quan ải xét hỏi về mắm muối;
               thuế sừng tê, ngà voi và các thứ hương liệu ở vùng dân tộc thiểu số; thuế gỗ và hoa quả
               nơi đầu nguồn. Đến thời Trần, thời Hồ, thời Lê, triều đình đều có những quy định cụ thể
               về các loại thuế.

                  Đến thời Nhà Nguyễn, thuế, phu, lính là một trong ba nghĩa vụ mà dân đinh phải
               thực hiện. Trong đó, thuế ruộng là nguồn thu chính cho ngân khố nhà nước. Trên cơ
               sở sổ điền , Nhà nước chiếu mức thuế đối với từng loại ruộng để thu thuế, như: nhất
                          (1)
               đẳng điền (ruộng loại một); nhị đẳng điền (ruộng loại hai); tam đẳng điền (ruộng loại
               ba); ruộng cấy một vụ chiêm hoặc mùa; hoặc cấy cả hai vụ. Theo chính sách của Nhà
               Nguyễn đối với các địa phương thuộc tỉnh Quảng Yên, thuế ruộng đất được quy định
               cụ thể như sau: ruộng công hạng nhất nộp thóc mỗi mẫu 120 bát, hạng hai 84 bát,
               hạng ba 50 bát; ruộng tư hạng nhất nộp thóc mỗi mẫu 40 bát, hạng hai 30 bát, hạng
               ba 20 bát; đất tư nhà ở, vườn ao, mỗi mẫu 2 tiền, tiền lúa cánh thì đất công và đất tư
               đều 1 tiền .
                          (2)
                  Theo ghi chép của Đồng Khánh địa dư chí, nguồn thu thuế của huyện Yên Hưng dưới
               thời Nguyễn gồm có: đinh số chính nạp các hạng có 552 người, nộp bằng tiền là 705 quan
               9 tiền; ruộng tư thực nạp có 3.675 mẫu 3 sào 1 tấc 2 phân, nộp bằng tiền là 315 quan 9
               tiền 35 đồng tiền, nộp bằng thóc là 945 hộc 20 bát 6 vốc 8 nắm .
                                                                                 (3)
                  Bảng 5.1: Tổng số thuế nộp cả năm của các xã thuộc huyện Yên Hưng                 (4)

                  Stt        Tên xã               Nộp bằng tiền                    Nộp bằng thóc
                   1     Xã Yên Hưng         39 quan 3 tiền 34 đồng tiền          21 hộc 38 bát 2 vốc
                   2     Xã Yên Trì          51 quan 5 tiền 16 đồng tiền       19 hộc 12 bát 3 vốc 3 nắm
                   3     Xã La Khê           99 quan 6 tiền 40 đồng tiền        61 hộc 4 bát 3 vốc 8 nắm
                   4     Xã Quỳnh Lâu        132 quan 1 tiền 56 đồng tiền            29 hộc 37 bát
                   5     Xã Động Linh         7 quan 6 tiền 38 đồng tiền           3 hộc 28 bát 5 vốc

                   6     Xã Bùi Xá                     9 quan                        3 hộc 33 bát
                   7     Xã Khoái Lạc         19 quan 1 tiền 6 đồng tiền             13 hộc 13 bát


               (1)  Sổ điền là sổ ghi tổng diện tích số ruộng và đẳng hạng ruộng đất.
               (2)  Nội các triều Nguyễn: Khâm định Đại Nam hội điển sự lệ, tập 4, Nxb. Thuận Hóa, Huế, 1993, tr.54.
               (3)  Ngô Đức Thọ, Nguyễn Văn Nguyên, Philippe Papin: Đồng Khánh địa dư chí, sđd, tr.409.
               (4)  Ngô Đức Thọ, Nguyễn Văn Nguyên, Philippe Papin: Đồng Khánh địa dư chí, sđd, tr.409-413.
   458   459   460   461   462   463   464   465   466   467   468