Page 468 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 468
468 Ñòa chí Quaûng Yeân
Từ những năm 1981, song song với quá trình chuyển đổi cơ chế, huyện triển khai thực
hiện phân cấp, tự chủ về ngân sách, tự cân đối thu chi. Nhờ đẩy mạnh phát triển kinh
tế, nhiều xí nghiệp và hợp tác xã đã thực hiện tốt việc nộp ngân sách cho địa phương
như: Công ty giống và chế biến thức ăn gia súc, Xí nghiệp Gạch, Cửa hàng Dược phẩm,
Hợp tác xã Đại Thành, Cơ khí tháng Tám. Việc khoán định mức có thưởng đã khuyến
khích được đội ngũ cán bộ hoàn thành tốt công tác thu ngân sách theo kế hoạch. Tuy có
nhiều khó khăn song công tác thu ngân sách trong giai đoạn 1981 - 1985 đã có nhiều
cố gắng và vượt chỉ tiêu đề ra. Công tác chi ngân sách đã đáp ứng được các nhu cầu cần
thiết của huyện, trong đó nổi bật là chi lương công nhân viên chức, chi xây dựng cơ bản
và chi cấp vốn lưu động cho các xí nghiệp. Năm 1985, công tác thu ngân sách tăng 19,5
lần so với năm 1981, tỷ lệ thu từ kinh tế địa phương ngày càng tăng. Công tác chi năm
1985 cũng tăng 17,5 lần so với năm 1981, trong đó chi xây dựng cơ bản tăng 17,9 lần .
(1)
Bảng 5.2: Số liệu thống kê thuế nông nghiệp huyện Yên Hưng giai đoạn
1981 - 1985
Đơn vị: tấn
Năm 1981 1982 1983 1984 1985
Minh Thành 22,5 43,2 40,5 35 35
Đông Mai 36 28,8 50,4 43,5 43,5
Sông Khoai 48 6 45,2 2,4 2,4
Mai Hòa - 3 3,5 23,3 23,3
Cộng Hòa 64 63 94,7 86,7 86,7
Tiền An 1 22,4 30 32,4 36,3 36,3
Tiền An 2 21,5 35 39,2 46,3 46,3
Hoàng Tân 9,5 18 31,8 27,1 27,1
Yên Giang 13 21 37,3 27,4 27,4
Hiệp Hòa 1 41,1 73,8 44,8 46,6 46,6
Hiệp Hòa 2 39,7 30 30
Điền Công 6 11 25,1 19 19
Quảng Yên - - - - -
Hà An - - 33,6 20 20
Nam Hòa 26,6 38 84,8 59,8 59,8
Yên Hải 1 14 17 36,7 36 36
Yên Hải 2 28 33 79,6 69,6 69,6
Cẩm La 17 40 74,2 61,7 61,7
Phong Cốc 35,3 62,6 130,6 99,7 99,7
Phong Hải 61 64,9 134,5 109 109
Liên Hòa 30,1 75 120,1 111,4 111,4
Liên Vị 95,8 118 223,5 195,1 195,1
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Hưng 1981 - 1985
(1) Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Yên Hưng: Báo cáo của Ban Chấp hành Đảng bộ huyện tại Đại hội
đại biểu Đảng bộ lần thứ XIII, 1986, tr.7.