Page 72 - Chuong 4- Benh tim thieu mau cuc bo
P. 72

Nhồi máu cơ tim ST chênh lên          209


                        Bảng 4–21       Loạn nhịp biến chứng của nhồi máu cơ tim (Tiếp theo)


                     Loạn nhịp          Điều trị          Chú giải

                     Nhịp bộ nối gia    Không             Nhịp bộ nối gia tốc xảy ra kết hợp với MI thành
                       tốc                                  dưới. Nhịp thường lành tính và chỉ điều trị khi
                                                            có hạ huyết áp. Nên xem xét ngộ độc digitalis
                                                            ở bệnh nhân có nhịp bộ nối gia tốc.

                     Khử cực thất       Chẹn β nếu có     VPDs thường gặp trong giai đoạn MI cấp.
                       sớm (VPD)          triệu chứng c   Điều trị phòng ngừa với lidocain hay các thuốc
                                                            chống loạn nhịp khác gây tăng tỷ lệ tử vong
                                                            và vì vậy không được khuyến cáo (N Engl J
                                                            Med 1989:321:406
                     Nhịp tự thất gia   Không             Thường thấy trong vòng 48 giờ tái tưới máu
                       tốc                                  thành công và không liên quan đến tăng tỷ lệ
                                                            mới mắc các hậu quả có hại.
                                                          Nếu huyết động không ổn định, có thể phục hồi
                                                            nhịp xoang bằng atropin hoặc tạo nhịp nhĩ tạm
                                                            thời.

                     Nhịp nhanh thất    Chuyển nhịp với   Nhịp nhanh thất không bền bỉ (<30 giây) thường
                                          nhịp nhanh        gặp trong vòng 24 giờ đầu sau MI và chỉ đi
                                          thất bền bỉ       kèm với tăng tỷ lệ tử vong khi xuất hiện muộn
                                        Lidocain hay        sau giai đoạn nhồi máu.
                                          AMI DAR         Nhịp nhanh thất bền bỉ (>30 giây) trong 48 giờ
                                          trong 24 đến      đầu sau MI cơ tim cấp có đến tăng tử vong tại
                                          48 giờ D          viện tăng lên.
                     Rung thất (VF)     Chuyển nhịp       Rung thất xảy ra tới 5% ở bệnh nhân trong giai
                                          không đồng        đoạn sớm sau MI và đe dọa tính mạng.
                                          bộ
                                        Lidocain hay
                                          AMI DAR
                                          trong 24 đến
                                          48 giờ

                     A Chỉ nên sử dụng Atropin và đặt máy tạo nhịp tạm thời cho những bệnh nhân có triệu chứng hoặc huyết
                     động không ổn định.
                     B Sử dụng chẹn β cho bệnh nhân nhịp nhanh xoang và chức năng thất trái kém có thể gây ra suy tim mất
                     bù.
                     c Chẹn β giao cảm nên được sử dụng thận trọng ở bệnh nhân nhịp chậm và VPD thường xuyên vì nó có
                     thể làm tăng nguy cơ nhịp nhanh thất đa hình thái.
                     D Lidocain nên được sử dụng liều bolus 1 mg/kg, sau đó là 1–2 mg/kg/giờ truyền tĩnh mạch.
                     Amiodaron nên được dùng với liều 150–300 mg bolus, sau đó truyền 1 mg/kg/giờ trong 6 giờ và sau
                     đó 0,5 mg/kg/giờ trong 18 giờ.
                     AV, nhĩ thất; CCU (coronary care unit), đơn vị chăm sóc tim mạch; MI, nhồi máu cơ tim; RCA, động mạch
                     vành phải.
   67   68   69   70   71   72   73   74   75   76   77