Page 123 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 123

Phần thứ nhất: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, H NH CHÍNH            115


             Những người làm thầy cúng theo phái Mật Tông, sử dụng
             những phép thuật huyền bí để cúng bái, làm phép, chữa bệnh...
                 Các ngày lễ tết được phân bố theo thời gian trong năm, do
             vậy, hầu như tháng nào  đồng bào cũng có tết, như: Tết

             Nguyên  đán  (Sin nén chẹt phoi), Tết Thanh minh  (Sênh
             mếnh chẹt phoi), Tết mùng 5 tháng 5 (Lống són chẹt phoi),
             Tết rằm tháng 7 (Mộc nén ka chẹt), Tết cơm mới (Sệch sin
             phan), Tết Đông chí (Đông chi chẹt phoi), Tết Tất niên (Khiu

             nén chẹt phoi).
                 Lễ hội lớn nhất của người Sán Dìu là lễ hội Đại phan (Thai
             phan). Đây là hệ thống các nghi lễ như: lễ dựng vương đàn,

             ngũ nhạc lầu, lễ nhập phướn, lễ chém thảo chiều, ngũ  đại
             thiên vương chạy đàn, lễ leo gươm, lễ cấp sắc, lễ giải oan hồn,
             hát soọng cô... Lễ hội được tổ chức từ 5 đến 7 ngày với sự hiện
             diện của các vị thầy cúng cao tay, cùng sự tham gia của hàng

             nghìn người dân. Ngoài lễ Đại phan còn có nhiều lễ hội khác
             như: lễ thượng điền, lễ hạ điền, các lễ ở đình làng, hội xuân...
                 c) Người Tày

                 Người Tày được hình thành trong mối quan hệ đa dạng
             và có sự giao lưu với các tộc người khác. Về cơ bản, người Tày
             ở Việt Nam gồm hai nhóm. Nhóm thứ nhất là người Tày bản
             địa (người Thổ). Bộ phận cư dân nói ngôn ngữ Tày - Thái cổ

             này đã có mặt ở khu vực Việt Bắc (Việt Nam) từ xa xưa. Các
             di chỉ khảo cổ học thuộc văn hóa Bắc Sơn là một minh chứng
             rõ ràng cho sự có mặt của người Tày cổ ở khu vực Lạng Sơn,

             Cao Bằng...  Nhóm thứ hai là người Tày gốc Choang, Tày,
             Thái, Nùng từ các nước thuộc Bách Việt xưa thiên di sang.
             Trong quá trình cộng cư lâu dài với người Tày bản địa, họ đã
             “Tày hóa” vì sự tương đồng về ngôn ngữ và văn hóa gốc.
   118   119   120   121   122   123   124   125   126   127   128