Page 161 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 161

Phần thứ nhất: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, H NH CHÍNH            153


             nhiều nhà trọ, các hộ tạm trú lâu dài đi làm công nhân; tuy
             nhiên một vài năm gần  đây ngành than cắt giảm lao  động
             nên nhiều lao động trở về quê, đồng thời số lao động từ tỉnh
             ngoài đến tìm việc tại thành phố cũng giảm hơn trước do đó

             không có sự tăng cơ học, chủ yếu dân số biến động tăng ít là
             do tăng tự nhiên.

                 3. Cơ cấu dân số

                 Cũng như nhiều thành phố khác trên cả nước nói chung

             và thành phố Cẩm Phả nói riêng, cơ cấu tuổi và giới tính có
             sự khác biệt giữa nông thôn và thành thị do sự khác biệt về
             mức độ sinh, tuổi thọ và di cư giữa hai khu vực.
                 Năm 2021, dân số thành thị là 182.723 người, dân số

             nông thôn là 8.224 người; năm 2022 dân số thành thị là
             182.870 người và dân số nông thôn là 8.203 người. Chỉ tính
             riêng năm 2022 thì dân số thành thành thị của Cẩm Phả

             chiếm 95,71%, còn dân số nông thôn chỉ chiếm 4,29%.
                 Tỷ lệ nhóm trẻ em cho đến nhóm 15 - 19 tuổi, cả nam và

             nữ, của khu vực nông thôn đều cao hơn khu vực thành thị.
             Ngược lại, trong các độ tuổi từ 25 đến 69, tỷ trọng dân số ở
             tất cả các giới tính và nhóm tuổi của các xã khu vực nông

             thôn đều thấp hơn các phường khu vực thành thị. Tỷ trọng
             người già từ 65 tuổi trở lên ở khu vực nông thôn cao hơn khu

             vực thành thị do vấn đề di cư của người trẻ từ nông thôn ra
             thành thị. Tỷ lệ người già đơn thân ở các xã nông thôn cao
             hơn khá nhiều so với khu vực thành thị.

                 Tính  đến tháng 6/2023, dân số toàn thành phố là
             191.082 người; trong đó, nam 98.807 người, nữ 92.275 người.
   156   157   158   159   160   161   162   163   164   165   166