Page 261 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 261

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            245


             (bao gồm cả lãnh thổ Âu Lạc trước đó) thành 9 quận, gồm:
             Nam Hải, Hợp Phố (nay thuộc tỉnh Quảng  Đông, Trung
             Quốc), Thương Ngô, Uất Lâm (nay thuộc tỉnh Quảng Tây,
             Trung Quốc), Chu Nhai, Đạm Nhĩ (nay thuộc tỉnh Hải Nam,

             Trung Quốc), Giao Chỉ (khu vực Bắc Bộ Việt Nam hiện nay),
             Cửu Chân (khu vực các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh)
             và Nhật Nam (khu vực Trung Trung Bộ và Nam Trung Bộ
             hiện nay), đồng thời cử quan lại sang cai trị. Đứng đầu mỗi

             quận là chức Thái thú. Năm 106 trước Công nguyên, nhà
             Hán đặt châu Giao Chỉ thống suất 7 quận ở lục địa (trừ hai
             quận hải đảo là Châu Nhai và Đạm Nhĩ thuộc đảo Hải Nam,

             Trung Quốc), trị sở của châu đặt tại Long Uyên, tức là thành
             Long Biên (nay thuộc tỉnh Bắc Ninh).  Đến thời  Đông Hán
             (23 - 220), sau khi đàn áp cuộc khởi nghĩa của Hai Bà Trưng
             (40 - 43), chính quyền đô hộ sắp đặt và tổ chức lại cấp hành

             chính huyện, xóa bỏ chế độ Lạc tướng và cử quan lại người
             Hán sang trực tiếp cai trị. Tại các huyện, chính quyền Đông
             Hán cho xây dựng thành lũy làm trị sở cho quan lại thống trị

             và quân đội đồn trú nhằm phòng vệ trước các cuộc nổi dậy
             của nhân dân Giao Châu, đồng thời để dễ dàng đàn áp. Sách
             Khâm định Việt sử thông giám cương mục căn cứ vào Tiền
             Hán thư (Địa lý chí) cho biết 7 quận thuộc châu Giao Chỉ

             gồm 55 huyện, trong  đó khu vực  đất nước ta khi  đó gồm
             3 quận, 22 huyện. Riêng quận Giao Chỉ có 10 huyện: Liên
             Thụ, An Định, Câu Lậu, Mê Linh, Khúc Dương, Bắc Đái, Kê

             Từ, Tây Vu, Long Biên và Chu Diên . Huyện Khúc Dương
                                                        1
             _______________

                 1. Xem Quốc sử quán triều Nguyễn: Khâm định Việt sử thông giám
             cương mục, Sđd, t.1, tr.103.
   256   257   258   259   260   261   262   263   264   265   266