Page 264 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 264

248                                   Cẩm Phả - Đất và Người


             ba huyện là Ô Lôi, Hoa  Thanh và Ninh Hải . Tên gọi là
                                                                   1
             Lục châu “vì  đất  ấy  ở phía nam biển, có  đường bộ thông
             đến phía bắc biển, nhân thế đặt tên như thế”  và châu trị
                                                                   2
             của châu  ấy là huyện Ninh Hải (nay thuộc tỉnh Quảng

             Ninh). Vân đài loại ngữ của Lê Quý Đôn dẫn sách Đường
             chí cũng chép rằng: “Quận Ngọc Sơn ở Lục châu thuộc đất
             Giao Chỉ vốn là Ngọc châu. Trong niên hiệu Thượng
             Nguyên thứ 2 (675) Đường Cao Tông đổi làm Lục châu vì ở

             châu có sông Lục Thủy cho nên mới gọi như thế” .
                                                                     3
                 Như vậy, vùng  đất Cẩm Phả - Quảng Ninh  đầu thời
             Đường thuộc  địa phận huyện Ngọc Sơn, châu Ngọc, về sau

             thuộc huyện Ninh Hải, lệ vào Lục châu của An Nam đô hộ
             phủ. Đến năm 697, nhà Đường đổi Giao Châu đô hộ phủ làm
             An Nam đô hộ phủ, đồng thời sắp đặt lại cơ cấu gồm 12 châu
             chính và các châu kimi ở khu vực miền núi phía Bắc. Dưới

             châu là cấp huyện, sau đó đến hương và xã. Hương gồm hai
             loại: hương nhỏ (quy mô từ 70 hộ đến 150 hộ) và hương lớn
             (từ 160 hộ đến 540 hộ). Xã gồm tiểu xã (từ 10 hộ đến 30 hộ)

             và đại xã (từ 40 hộ đến 60 hộ). Phương thức bóc lột chủ yếu
             của nhà  Đường  đối với An Nam là tô thuế. Nhà  Đường áp
             dụng  ở An Nam chế  độ thuế khóa giống  ở Trung Quốc là
             phép tô, dung, điệu và phép lưỡng thuế. Lệ thuế đời Đường

             vốn đã rất nặng, lại bị bọn quan lại thực dân lạm tăng, nên
             đời sống của người dân An Nam vô cùng cực khổ.

             _______________
                 1. Xem Quốc sử quán triều Nguyễn: Khâm định Việt sử thông giám
             cương mục, Sđd, t.1, tr.175.
                 2. Quốc sử quán triều Nguyễn:  Đại Nam nhất thống chí,  Sđd,  t.4,
             tr.6-7.
                 3. Lê Quý Đôn: Vân Đài loại ngữ, Sài Gòn, 1972, t.1, tr.271.
   259   260   261   262   263   264   265   266   267   268   269