Page 262 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 262

246                                   Cẩm Phả - Đất và Người


             thời Hán có phạm vi rất rộng, bao gồm khu vực huyện
             Kinh Môn (tỉnh Hải Dương) và tỉnh Quảng Ninh ngày
             nay . Vùng  đất Cẩm Phả hiện nay khi  ấy thuộc huyện
                  1
             Khúc Dương, quận Giao Chỉ.

                 Từ năm 220 đến năm 420, nước ta lần lượt dưới ách thống
             trị của các triều Đông Ngô (220 - 280) và Tấn (265 - 420). Về
             cơ bản, nhà Ngô và Tấn tiếp tục duy trì bộ máy thống trị từ
             thời Đông Hán. Sau khi nhà Tấn sụp đổ, Trung Quốc bước

             vào thời kỳ Nam - Bắc triều (420 - 589). Do những rối loạn
             của tình hình chính trị ở Trung Quốc, quan lại người Hán cai
             trị ở Giao Châu tranh thủ củng cố lực lượng để cát cứ.

                 Chính sách bóc lột của chính quyền Nam Việt, sau đó là
             nhà Hán, Ngô và Tấn, Nam - Bắc triều (từ thế kỷ II trước
             Công nguyên đến cuối thế kỷ VI) là bắt người Việt phải cống
             nộp các sản phẩm. Theo ghi chép của sử liệu Trung Quốc,

             Giao Châu là miền “sản nhiều của báu, của lạ núi bể, không
             đâu ví bằng”. Cống phẩm của Thái thú Giao Châu là Sĩ
             Nhiếp nộp cho Tôn Quyền (nhà Ngô) gồm hàng nghìn tấm

             vải cát bá loại mịn, hương liệu, minh châu, đại bối (xà cừ),
             lưu ly, lông chả, đồi mồi, sừng tê, ngà voi; các loại quả: chuối
             tiêu, dừa, nhãn, quýt... cho thấy sự giàu có của phương Nam
             và chính sách bóc lột nặng nề của chính quyền ngoại bang.

                 Ngoài cống nộp, chế độ tô thuế vô cùng nặng nề bắt đầu
             được áp đặt từ đầu thời Đông Hán, dẫn đến các cuộc nổi dậy
             của nhân dân Giao Châu thời Đông Hán. Thứ sử Giao Chỉ,

             khi ấy là Giả Tông xét hỏi những người khởi nghĩa thì được
             trả lời: “Phú liễm quá nặng, trăm họ xác xơ, kinh sư ở quá xa,
             _______________

                 1. Xem Đào Duy Anh: Đất nước Việt Nam qua các đời, Sđd, tr.45-46.
   257   258   259   260   261   262   263   264   265   266   267