Page 263 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 263

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            247


             không nơi kêu  ơn, dân không biết nhờ vào  đâu mà sống
             được”. Để giảm bớt mâu thuẫn xã hội, Giả Tông đã phải “tha
             miễn các khoản lao dịch”. Song mặt khác, quan lại  ở Giao
             Châu đã lợi dụng chế độ cống nộp và tô thuế để thỏa sức vơ

             vét của cải. Sách Hậu Hán thư thừa nhận rằng: ở đất Giao
             Chỉ “các Thứ sử trước sau phần lớn không thanh liêm, trên
             thì bợ đỡ kẻ quyền quý, dưới thì thu vét của cải của dân,
             đến khi  đầy túi liền xin  đổi”. Thứ sử Giao Châu là Chu

             Thặng dâng thư lên vua Hán rằng: “Giao Châu  ở nơi xa
             cách, quan lại tập tục tham ô. Họ lớn làm đủ điều gian trá,
             trưởng sử tha hồ bạo ngược bóc lột muôn dân”. Ngay ở thời

             Đông Hán, Thái thú Giao Chỉ Trương Khôi ăn hối lộ hàng
             nghìn vàng. Cuối  đời  Đông Hán, Thứ sử Chu Phù “xâm
             ngược bách tính, ép dân nộp phú thuế, một con hoàng ngư
             thu một hộc gạo”.

                 Sau thời kỳ nội chiến phân tranh, Trung Quốc  được
             thống nhất vào thời nhà Tùy (581 - 618). Năm 607, vua
             Tùy Dưỡng Đế cho tổ chức lại đơn vị hành chính cấp quận.

             Đến thời Đường (618 - 907), chính quyền đô hộ bãi bỏ các
             quận do nhà Tùy lập, khôi phục lại hệ thống các châu,
             huyện đời Nam - Bắc triều. Năm 622, nhà Đường đặt Giao
             Châu đô hộ phủ để cai trị toàn bộ đất nước ta. Đối với khu

             vực Quảng Ninh, nhà Đường lấy các huyện An Hải và Ngọc
             Sơn của quận Ninh Việt (thời Tùy) lập thành châu Ngọc,
             đến năm 675 đổi tên thành châu Lục . Phạm vi của châu
                                                          1
             Lục ở vào khoảng khu vực tỉnh Quảng Ninh (Việt Nam) và
             một phần tỉnh Quảng Đông (Trung Quốc). Châu Lục gồm
             _______________

                 1. Xem Đào Duy Anh: Đất nước Việt Nam qua các đời, Sđd, tr.98.
   258   259   260   261   262   263   264   265   266   267   268