Page 459 - BAI 1
P. 459
10. Tội phạm có cấu thành hình thức không có giai đoạn phạm tội chưa đạt.
11. Trường hợp phạm tội chưa đạt đã hoàn thành chỉ có ở những tội phạm
cấu thành vật chất.
12. Tội phạm chỉ được coi là hoàn thành khi người phạm tội đã đạt được
mục đích của mình.
13. Tội phạm kết thúc là tội phạm hoàn thành.
14. Tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội là trường hợp vẫn bị coi là
tội phạm.
15. Việc tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội chỉ diễn ra ở giai đoạn
chuẩn bị phạm tội.
16. Điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội chỉ cần đòi việc
chấm dứt thực hiện tội phạm khi chưa gây ra hậu quả tác hại cho xã hội.
17. Bàn bạc, thỏa thuận trước về việc cùng thực hiện một tội phạm là dấu
hiệu bắt buộc của đồng phạm.
18. Một vụ án đồng phạm thì bao giờ cũng có tính chất nguy hiểm hơn vụ
án do một người thực hiện.
19. Tội phạm hoàn thành không phát sinh đồng phạm.
20. Tội phạm kết thúc vẫn có thể phát sinh đồng phạm.
21. Người giúp sức về tinh thần cũng là người xúi giục trong đồng phạm.
22. Chỉ có người thực hành mới phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi
vượt quá của họ.
23. Nhiều người cùng thực hiện một tội phạm là đồng phạm.
24. Mọi trường hợp tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội trong đồng
phạm đều được miễn TNHS.
25. Cùng mục đích là dấu hiệu bắt buộc của đồng phạm.
26. Đồng phạm phức tạp là phạm tội có tổ chức.
27. Người thực hành phải là người tự mình thực hiện hành vi khách quan
của tội phạm.
272