Page 442 - Maket 17-11_merged
P. 442

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

               VIII. NHỮNG TỒN TẠI, HẠN CHẾ TRONG NGHIÊN CỨU, PHÁT TRIỂN
           KHCN VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO
               1. Tồn tại hạn chế chung

               Trình độ công nghệ chung về KHCN của cả nước thấp
               Theo kết quả khảo sát của Bộ KHCN, chỉ có 23% số DN có hoạt động đổi mới, cải
           tiến công nghệ.  Theo UNDP tỷ lệ nhập khẩu công nghệ Việt Nam chỉ 10%, nhiều công
           nghệ thuộc thập niên 80-90, 75% đã hết khấu hao. Theo đánh giá của WEF năm 2019, kỹ
           năng kỹ thuật số của VN đạt 3,8/7 xếp hạng 97/141. Đối với các tổ chức nghiên cứu-phát
           triển KHCN NN và NT của Việt Nam, nguy cơ tụt hậu về trình độ KHCN so với thế giới
           là hiện hữu do nhiều lý do khác nhau.
               Nghiên cứu chọn tạo giống và TBKT còn chậm phát triển so với nhu cầu của
           sản xuất
                Mặc dù có nhiều thành tựu trong công tác nghiên cứu chọn giống CT, tuy nhiên
           chưa đáp ứng được nhu cầu rất đa dạng của cơ cấu lại nông nghiệp, nguồn giống cây
           trồng vật nuôi còn phụ thuộc vào nhập khẩu. Công tác nghiên cứu cây, con giống chất
           lượng cao và thu hút các thành phần kinh tế tư nhân đầu tư nghiên cứu, chọn tạo, sản
           xuất giống cây trồng, vật nuôi ở Việt Nam vẫn chưa thật sự đáp ứng nhu cầu thị trường.
           Công tác giống mới chỉ tập trung vào cây trồng, vật nuôi ngắn ngày, sinh trưởng nhanh
           như lúa mới đáp ứng 80%, ngô 40%, rau quả 20%, còn lại là nhập khẩu.
               Giải pháp phát triển kinh tế nông thôn cần đồng bộ, tích hợp nhiều giải pháp về cơ
           chế, chính sách, khoa học và công nghệ, còn ít mô hình ứng dụng KHCN mang tính tổng
           hợp, liên ngành, liên vùng để tạo ra hiệu quả đồng bộ trong phát triển nông thôn.
               Còn rất ít đề tài nghiên cứu ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến trong phát triển
           kinh tế và quản trị xã hội ở các vùng NTM như: nghiên cứu ứng dụng công nghệ số trong
           sản xuất nông nghiệp và kết nối, quản trị cộng đồng nông thôn; nghiên cứu đề xuất các
           mô hình phát triển kinh tế tuần hoàn phù hợp với đặc thù của từng ngành, nghề và vùng,
           miền; nghiên cứu đề xuất và phát triển các mô hình nông nghiệp sinh thái, làng thông
           minh thích ứng với biến đổi khí hậu; nghiên cứu giải pháp phát triển kinh tế phi nông
           nghiệp, giải pháp thúc đẩy kết nối nông thôn - đô thị, giải pháp thu hẹp khoảng cách giữa
           nông thôn với thành thị và khoảng cách giữa các vùng, miền.

               Thị trường KHCN còn kém phát triển chưa theo kịp xu hướng của các nước
           trong khu vực

               Các giao dịch mua-bán sản phẩm KHCN trên thị trường còn đơn điệu, chủ yếu là
           các giao dịch cho các ngành công nghiệp, dịch vụ. Giao dịch về công nghệ của các doanh
           nghiệp nông nghiệp từ các đơn vị nghiên cứu trong nước còn rất ít, xu hướng nhập khẩu



                                                440
   437   438   439   440   441   442   443   444   445   446   447