Page 69 - Maket 17-11_merged
P. 69

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

           Bảng 2. Dân số và cơ cấu dân số theo thành thị - nông thôn và giới tính 2010-2018

                                                       Cơ cấu NT-TT
                             Tổng số (triệu người)                     Cơ cấu dân số (%)
                Năm                 Nông     Thành    Nông  (%) Thành
                           Total                                        Nam       Nữ
                                     thôn     thị     thôn      thị
                2010       86,93    60,70    26,22    69,83    30,17    49,46    50,54
                2011       87,84    59,95    27,89    68,25    31,75    49,46    50,54
                2012       88,78    59,97    28,81    67,55    32,45    49,47    50,53
                2013       89,72    60,68    29,03    67,64    32,36    49,47    50,53
                2014       90,73    60,69    30,04    66,90    33,10    49,33    50,67
                2015       91,70    60,89    30,82    66,40    33,60    49,34    50,66
                2016       92,67    60,87    31,80    65,68    34,32    49,30    50,70
                2017       93,58    60,68    32,90    64,84    35,16    49,51    50,49
                2018       94,66    61,32    33,34    64,77    35,23    49,73    50,27
             Tốc độ tăng
             Bình quân/     1,07     0,18     2,90
              năm (%)
                                      Nguồn: Tổng cục Thống kê.
               5.2  Những hạn chế

               - Tỷ lệ ĐTH còn thấp hơn chỉ tiêu đặt ra trong Điều chỉnh định hướng Quy hoạch
           tổng thể phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 (45% vào
           năm 2020) và thấp hơn so với mức trung bình các nước trong khu vực và thế giới, chưa
           đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Quy mô mô hình tăng trưởng của các đô
           thị chưa đa dạng; tăng trưởng thiếu bền vững, phụ thuộc vào việc khai thác tài nguyên;
           năng lực dự trữ và tầm nhìn dài hạn còn hạn chế. Bên cạnh đó, hệ thống đô thị phát triển
           chưa hài hòa, chưa đồng bộ giữa số lượng, quy mô, diện tích và chất lượng; chưa bảo
           đảm khả năng liên kết trong từng đô thị, giữa các đô thị và giữa khu vực đô thị với khu
           vực nông thôn.
               - Đô thị hóa chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố hành chính, phát triển theo  diện rộng
           là chủ yếu vói mật độ thấp và phân tán, gây lãng phí về đất đai, hạn chế tích tụ kinh tế.
           Kết quả điều tra dân cư năm 2019 cho thấy, ước tính các quyết định hành chính chuyển
           các xã thành phường, thị trấn và thành lập mới các phường, thị trấn đã chuyển 4,1 triệu
           người đang là cư dân nông thôn thành cư dân thành thị, tương ứng 12,3% dân số thành
           thị của cả nước. Đô thị hoá đất đai diễn ra nhanh hơn đô thị hoá dân số nhưng không kéo
           theo các hoạt động kinh tế thực chất, nhất là tại các đô thị đặc biệt. Việc chuyển đối đất
           nông thôn sang đô thị quá mức trong khi đất xây dựng đô thị tập trung chiếm tỷ lệ thấp

                                                68
   64   65   66   67   68   69   70   71   72   73   74