Page 10 - Người lái đò sông Đà
P. 10

+ Mũi thuyền lặng lẽ trôi trên dòng nước lững lờ như thương như nhớ.
            +  Cảnh  trên  mặt  sông:  “lặng  tờ…những  đàn  cá  dầm  xanh,  cá  anh  vũ  quẫy…rơi
            thoi”,“những con đò nở mình chạy buồm vải”,..
            + Con hươu thơ ngộ trên áng cỏ sương như biết cất lên câu hỏi không lời.
            + Bờ sông hoang dại và hồn nhiên như một bờ tiền sử, phảng phất nỗi niềm cổ tích.
            => Sự tài hoa đã đem lại cho áng văn những trang tuyệt bút. Tạo dựng nên cả một không
            gian trữ tình đủ sức khiến người đọc say đắm, ngất ngây.
            - Sông Đà như một người tình nhân chưa quen biết
            + “Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên
            thượng nguồn Tây Bắc”
            + “Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi”

            => Vẻ đẹp yên ả thanh bình, trữ tình đầy duyên dáng của sông Đà.

            3.  Hình tượng người lái đò sông Đà
            a. Lai lịch và ngoại hình người lái đò
            - Quê hương: ngã tư sông sát tỉnh Lai Châu.
            - Ngoại hình: Tay ông lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh
            như kẹp lấy một cuống lái tưởng tượng.
            - Nghề nghiệp: ông làm nghề chở đò dọc trên Sông Đà - nghề vận tải đường nước, ông
            mang chân dung người lao động sông nước đẹp vạm vỡ khỏe mạnh. Cuộc sống hằng
            ngày của ông là chiến đầu với con Sông Đà, vật lộn với thiên nhiên để giành giật sự
            sống, để tồn tại.
            → Nghệ thuật so sánh, hệ thống từ láy gợi hình thể hiện tình cảm trân trọng của Nguyễn
            Tuân đối với người lao động. Chính nghề sông nước đã tạo ra vẻ đẹp ngoại hình như
            vậy.

            b. Hình tượng người lái đò mưu trí, dũng cảm trong cuộc chiến với sông Đà

            Thảo luận nhóm: Tìm và phân tích dẫn chứng tiêu biểu diễn tả cuộc chiến giữa người
            và sông qua 3 vòng trùng vi
            Nhóm 1: trùng vi thạch trận 1

            Nhóm 2: trùng vi thạch trận 2
            Nhóm 3: trùng vi thạch trận 3

                                  Trùng vi thạch trận 1
              Sông Đà
            - Đá:
            + Bày ra đội quân thần đá: “đá tảng, đá hòn”..; “đá tiền vệ”.
            + Bày ra thạch trận với năm cửa, có bốn cửa tử và một cửa sinh.
            + Đội quân đá: “mai phục”, “nhổm cả dậy”, “đứng ngồi nằm tùy theo sở thích”. “ăn
            chết”, “canh cửa”, “hất hàm’…
            + Tính từ làm nổi bật tính hung bạo: “ngỗ ngược”, “nhăn nhúm”, “méo mó”.
   5   6   7   8   9   10   11   12   13   14