Page 161 - Cuốn 70 năm (c)
P. 161
Việt thi lục. Tên tuổi ông được ghi trong bia Văn Miếu - Quốc
Tử Giám (Hà Nội).
Nguyễn Bá Kỳ, ông người làng Viên Nội, huyện Chương
Đức, trấn Sơn Nam, nay là xã Viên Nội, huyện Ứng Hòa, thi
đỗ Tiến sĩ khoa Quý Mùi, năm Quang Thuận thứ 4 (1463) đời
vua Lê Thánh Tông. Làm quan đến chức Thị lang. Tên tuổi
ông được ghi trong bia Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội).
Phạm Nại, ông người làng Viên Nội, huyện Chương Đức,
trấn Sơn Nam, nay là xã Viên Nội, huyện Ứng Hòa, thi đỗ
Tiến sĩ khoa Quý Mùi, niên hiệu Quang Thuận thứ 4 (1463)
đời vua Lê Thánh Tông. Sau ông lại thi đỗ khoa Hoành từ
(1467). Làm quan đến chức Tả thị lang. Tên tuổi ông được ghi
trong bia Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội).
Phạm Hòa Xuân, ông sinh năm 1461 tại làng Xà Cầu,
huyện Sơn Minh, trấn Sơn Nam, nay thôn Xà Cầu, xã Quảng
Phú Cầu, huyện Ứng Hòa; thi đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Mùi,
năm Hồng Đức thứ 18 (1487) đời vua Lê Thánh Tông. Tên
tuổi ông được ghi trong bia Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà
Nội).
Nguyễn Hà Thục, ông sinh năm 1464 tại làng Xà Cầu,
huyện Sơn Minh, trấn Sơn Nam, nay là thôn Xà Cầu, xã
Quảng Phú Cầu, huyện Ứng Hòa; thi đỗ Tiến sĩ khoa Canh
Tuất, niên hiệu Hồng Đức thứ 21 (1490) đời Lê Thánh Tông.
Trần Di, ông sinh năm 1465 tại làng Cao Lãm, huyên Sơn
Minh, trấn Sơn Nam, nay là thôn Cao Lãm xã Cao Thành,
huyện Ứng Hòa; thi đỗ Tiến sĩ khoa Canh Tuất, niên hiệu
Hồng Đức thứ 21(1490) đời vua Lê Thánh Tông; làm quan
đến chức Công bộ hữu thị lang.
Ngô Thái Đoan, ông sinh năm 1448 tại làng Khang Kiện,
huyện Sơn Minh trấn Sơn Nam, nay thuộc huyện Ứng Hòa;
thi đỗ Hoàng giáp khoa Quý Sửu, niên hiệu Hồng Đức thứ 24
161