Page 164 - Cuốn 70 năm (c)
P. 164
Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội).
Lê Hưng Nhân, ông sinh năm 1607 tại làng Viên Nội,
huyện Chương Đức, trấn Sơn Nam, nay là xã Viên Nội,
huyện Ứng Hòa. Ông thi đỗ Tiến sĩ khoa Đinh Sửu, năm
Dương Hòa thứ 3 (1637) đời vua Lê Thần Tông; làm quan
đến chức Hộ khoa Đô cấp sự trung. Tên tuổi của ông được ghi
trong bia Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội).
Lê Trí Trạch (con Tiến sĩ Lê Trí Dụng), người xã Yên
Nhân, huyện Chương Đức, nay là thôn Yên Nhân, xã Hòa
Chính, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây. Năm 44 tuổi, đỗ Đệ
tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Quý Mùi năm Phúc
Thái thứ 1 (1643) đời vua Lê Chân Tông. Ông là cha của Lê
Trí Dụng. Làm quan đến Đô cấp sự trung.
Nguyễn Trạc Dụng, sinh năm 1626, người phường Yên
Thái, huyện Quảng Đức (nay thuộc quận Ba Đình, Hà Nội),
trú quán xã Đặng Xá, huyện Hoài An (nay thuộc Hòa Phú,
Ứng Hòa). Thi Hương đỗ Giải nguyên, 45 tuổi đỗ Đệ tam giáp
đồng Tiến sĩ xuất thân khoa Canh Tuất, năm Cảnh Trị thứ 8
(1670) đời vua Lê Huyền Tông. Làm quan đến chức Quang
lộc tự khanh.
Nguyễn Duy Đôn, ông sinh năm 1679 tại làng Cao Lãm,
huyện Sơn Minh, trấn Sơn Nam, nay thuộc xã Cao Thành,
huyện Ứng Hòa. Từ nhỏ ông nổi tiếng thông minh. Năm 18
tuổi, đỗ Hương cống, năm 34 tuổi đỗ Đình nguyên, Đệ nhị
giáp tiến sĩ (Hoàng giáp) khoa Nhâm Thìn (1712). Ông từng
giữ chức Hàn lâm viện Thừa chỉ, làm quan đến chức Tả thị
lang Bộ Binh. Cuối đời, ông về trí sĩ ở quê nhà, có công dạy
dỗ hai cháu ruột là Mai Danh Tông và Mai Nghĩa Chính đều
đỗ Tiến sĩ. Sau khi mất, ông được tặng chức Công bộ Thượng
thư, tước hầu. Ông từng được giao trách nhiệm soạn thảo bia
tiến sĩ khoa Đinh Mùi dựng ở Quốc Tử Giám. Tên tuổi ông
164