Page 163 - Cuốn 70 năm (c)
P. 163
Dực; làm quan đến chức Tả thị lang.
1
Phùng Hữu Hựu, ông là người làng Vân Kiều , huyện Sơn
Minh, trấn Sơn Nam, nay thôn Viên Đình, xã Đông Lỗ,
huyện Ứng Hòa; thi đỗ Tiến sĩ khoa Quý Mùi, năm Thống
Nguyên thứ 2 (1523) đời vua Lê Cung Hoàng; làm quan đến
chức Thừa chính sứ, tước Lý Trai bá.
Nguyễn Tuấn Ngạn, ông sinh năm 1554 tại làng Đoàn
Xá, huyện Sơn Minh, trấn Sơn Nam, nay là thôn Đoàn Xá, xã
Đồng Tiến, huyện Ứng Hòa; thi đỗ Hội nguyên, Đình nguyên
Thám hoa khoa Quý Mùi, năm Diên Thành thứ 6 (1583) đời
vua Mạc Mậu Hợp. Sau theo về nhà Lê, làm quan đến chức
Tham chính.
Nguyễn Danh Thế, ông sinh năm 1572 tại làng Viên
Nội, huyện Chương Đức, trấn Sơn Nam, nay là xã Viên Nội,
huyện Ứng Hòa; thi đỗ Tiến sĩ khoa Ất Mùi, năm Quang
Hưng thứ 18 (1595) đời vua Lê Thế Tông; từng đi sứ sang
nhà Minh; làm quan đến chức Tham tụng, Lễ bộ Thượng thư
kiêm hành đô ngự sử, Nhập thị kinh diên, Thái phó, tước
Đường Quận công. Tác phẩm hiện còn 4 bài thơ chữ Hán
chép trong Toàn Việt thi lục. Tên tuổi ông được ghi trong bia
Văn Miếu - Quốc Tử Giám (Hà Nội).
Lê Trí Dụng, ông là người làng Viên Ngoại, huyện
Chương Đức, trấn Sơn Nam, nay là thôn Viên Ngoại, xã Viên
An, huyện Ứng Hòa, trú quán xã Yên Nhân (nay thuộc xã
Hòa Chính, huyện Chương Mỹ). Ông thi đỗ Đình nguyên
Tiến sĩ khoa Bính Thìn, niên hiệu Hoằng Định thứ 17 (1616)
đời Lê Kính Tông; làm quan đến chức Hiến sát sứ. Ông là
cha của Lê Trí Trạch. Tên tuổi ông được ghi trong bia Văn
_______________
1 Xã Viên Kiều đời Tự Đức đổi là Viên Kiệu, đầu đời Thành Thái đổi là Viên
Đình thuộc tổng Đông Lỗ. Nay là thôn Viên Đình xã Đông Lỗ huyện Ứng Hoà
163