Page 119 - SCK Mot so va de ve thua ke theo quy dinh cua phap luat VN
P. 119
chưa có nội dung nào quy định về khái niệm diện thừa kế là gì và diện thừa kế
bao gồm những ai mà để hiểu về diện thừa kế thì cần hiểu các quy định về thừa
kế theo pháp luật.
Trên cơ sở những quy định của BLDS có thể hiểu: Diện thừa kế là phạm vi
những người có quyền hưởng di sản của người chết theo quy định của pháp luật.
Những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật đều có đặc điểm chung là
những người thân thích gần gũi với người để lại di sản thừa kế và do quan hệ hôn
nhân và gia đình chi phối. Pháp luật mỗi thời kỳ quy định khác nhau về phạm vi
những người được hưởng di sản do đó kéo theo diện thừa kế theo pháp luật cũng
được xác định phạm vi khác nhau tùy vào từng giai đoạn lịch sử, điều kiện kinh
tế, xã hội. Ở Việt Nam, trước năm 1945 dưới thời Phong kiến tư tưởng trọng nam
khinh nữ nặng nề đã ảnh hưởng sâu sắc đến việc xác định diện thừa kế. Địa vị của
người vợ trong quan hệ gia đình luôn bị đẩy xuống bậc thứ yếu so với các con và
người chồng trong những quan hệ xã hội thông thường và ngay cả trong quan hệ
thừa kế.
Pháp luật thừa kế ở nước ta từ sau năm 1945 đã có những quy định thể hiện
rõ nét sự tiến bộ so với thời kỳ phong kiến. Cụ thể, theo quy định tại Điều 9 Hiến
pháp 1946: “Đàn bà ngang quyền với đàn ông về mọi phương diện” trong đó
người vợ có quyền thừa kế như những người con khác khi chồng chết trước. Đặc
biệt, khi Sắc lệnh số 97/1950 được ban hành, diện thừa kế theo pháp luật theo tinh
thần của Điều 10 và Điều 11 bao gồm: con cháu, vợ hay chồng của người để lại
di sản.
Diện thừa kế theo pháp luật dưới chế độ mới ở nước ta kể từ năm 1945 đến
nay luôn được xác định trên ba mối quan hệ với người để lại di sản: Những người
có quan hệ huyết thống với người để lại di sản; Những người có quan hệ hôn nhân
với người để lại di sản; Những người có quan hệ nuôi dưỡng với người để lại di sản.
Theo BLDS năm 2015 tại Điều 651 quy định về hàng thừa kế đã gián tiếp
ghi nhận những người thuộc diện thừa kế gồm: Vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, mẹ
nuôi, cha nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà
ngoại, anh chị, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết
là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại; cụ nội, cụ ngoại của người chết, bác ruột,
chú một, cậu ruột, cô ruột, dì một, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ
nội, cụ ngoại.
117