Page 6 - 05- Sỏi túi mật
P. 6
THIÊN QUÂN
Cholecystokinin (CCK) -HIDA được sử dụng đặc biệt để chẩn đoán rối loạn chức năng
túi mật (mật rối loạn vận động).
10–30% sỏi mật là canxi phóng xạ hoặc sỏi mật chứa sắc tố (có thể nhìn thấy trên X
quang trơn). “Túi mật bằng sứ” là một túi mật bị vôi hóa (cũng có thể nhìn thấy bằng tia
X) liên quan đến viêm túi mật mãn tính và ung thư túi mật.
Phiên dịch thử nghiệm
Sỏi cholesterol nguyên chất có màu trắng hoặc hơi vàng.
Đá sắc tố có thể có màu đen hoặc nâu. Đá đen chứa canxi bilirubinate polyme hóa,
thường thứ phát sau xơ gan hoặc tán huyết; những thứ này hầu như luôn luôn hình thành
trong túi mật.
Sỏi màu nâu có liên quan đến nhiễm trùng đường mật, do ứ mật, và như vậy có thể hình
thành trong đường mật hoặc túi mật.
CÁC BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ
Điều trị triệu chứng sỏi mật.
Điều trị bảo tồn được ưu tiên trong thời kỳ mang thai; phẫu thuật trong tam cá nguyệt thứ
2 nếu cần thiết
Cắt túi mật dự phòng cho bệnh nhân có túi mật vôi hóa (sứ) (nguy cơ đối với ung thư túi
mật), bệnh nhân có sỏi lớn (≥3 cm), bệnh nhân mắc bệnh hồng cầu hình liềm, bệnh nhân
lập kế hoạch cấy ghép nội tạng và bệnh nhân bị viêm tụy cấp tái phát do bệnh sỏi
microlithiasis
Ở những bệnh nhân béo phì có bệnh lý, phẫu thuật cắt túi mật có thể được thực hiện kết
hợp với phẫu thuật cắt túi mật các thủ tục để giảm các bệnh đi kèm liên quan đến sỏi sau
này.
Cắt túi mật dự phòng được khuyến khích cho những trường hợp sỏi mật được phát hiện
tình cờ trong phẫu thuật mở ổ bụng.
Cân nhắc về Lão khoa
Sỏi mật phổ biến hơn ở người cao tuổi. Tuổi tác không nên thay đổi kế hoạch điều trị.
THUỐC
Thuốc dùng đầu tiên
Thuốc giảm đau để giảm đau
- Thuốc chống viêm không steroid (NSAID) là lựa chọn đầu tiên để điều trị cơn đau