Page 21 - Giáo lý Hôn Nhân
P. 21
pháp 36[6] . Tại Việt Nam, nam phải từ 20 tuổi trở lên, nữ 18 tuổi trở lên, theo nhƣ Luật
Hôn nhân và Gia đình điều 9.
2.2. Ngăn trở do bất lực
Một trong hai ngƣời trƣớc khi kết hôn đã mắc chứng bất lực, không thể chữa trị
đƣợc 37[7] . Bất lực khác với vô sinh. Bất lực là không thể giao hợp. Còn vô sinh là
không thể có con. Việc vô sinh không phải là một ngăn trở hôn phối 38[8] .
2.3. Ngăn trở do đã kết hôn
Một trong hai ngƣời còn bị ràng buộc bởi dây Hôn phối trƣớc 39[9] . Ngăn trở này
chỉ chấm dứt khi:
- Ngƣời phối ngẫu chết 40[10] .
- Hôn nhân thành sự nhƣng chƣa hoàn hợp, đƣợc Đức Giáo Hoàng đoạn tiêu vì
lý do chính đáng 41[11] .
- Hôn nhân giữa hai ngƣời chƣa rửa tội đƣợc đoạn tiêu do đặc ân Phaolô nhằm
bảo vệ đức tin của bên lãnh nhận phép Rửa tội, do chính sự kiện là bên đƣợc
rửa tội lập hôn nhân mới, và bên không đƣợc rửa tội muốn phân ly 42[12] .
2.4. Ngăn trở do khác biệt tôn giáo
Một bên Công giáo, còn một bên không Công giáo 43[13] .
2.5. Ngăn trở do chức thánh
Những ngƣời đã chịu chức thánh không thể kết hôn thành sự 44[14] . Những ngƣời
có chức thánh gồm: Giám mục, linh mục và phó tế.
2.6. Ngăn trở do khấn dòng
Những ngƣời chính thức thuộc về một dòng tu bằng lời khấn công khai sẽ vĩnh
viễn sống khiết tịnh (hay còn gọi là khấn trọn đời, vĩnh khấn) không thể kết hôn
thành sự 45[15] .
2.7. Ngăn trở do bắt cóc
Hôn nhân bất thành đối với trƣờng hợp bắt cóc ngƣời nữ để lấy cô ta 46[16] .
2.8. Ngăn trở do tội mưu sát phối ngẫu
- Giết vợ hay giết chồng mình (kể cả âm mƣu hoặc đồng loã) để lấy ngƣời khác.
- Giết vợ hay giết chồng của ngƣời phối ngẫu (kể cả âm mƣu hoặc đồng loã) để
lấy họ 47[17] .
36[6] GL 1083 §2; xem thêm GL 1071 §1, 2 và 6 ; 1072
0
0
37[7]
GL 1084 §1
38[8] x. GL 1084 §3
39[9]
GL 1085 §1
40[10] GL 1141
41[11]
GL 1142
42[12] GL 1143
43[13]
GL 1086; 1124-1125
44[14] GL 1087
45[15]
GL 1088
46[16] GL 1089
47[17]
GL 1090
Giáo Lý Hôn Nhân Gia Đình / Ủy Ban Giáo Lý HĐGM.VN 21