Page 243 - Tiếng Việt Tuyệt Vời
P. 243
Tiếng Việt Tuyệt-Vời Đỗ Quang-Vinh
là "tờ". Âm này được ghép nhanh với âm thứ hai là "ư"
không phải vận-dụng đầu lưỡi, với dấu nặng gieo nốt nhạc
thật trầm lắng trong cổ họng, khoác nhạc-tính cho từ. Các
chữ a, ă, â, e, ê, i, o, ô, ơ, u, ư, y chỉ cử-động hàm, miệng
mà không vận-dụng lưỡi và răng, là những mẫu-âm đọc lên
vẫn còn âm-hưởng ngân dài, vả lại tự nó khi đứng một mình
đã thành một tiếng có nghĩa, hoặc phải cần tới nó mới có
thể ghép nên từ. Mẫu-âm hoặc nguyên-âm vì vậy là
điều-kiện cần và đủ để tạo nên từ.
Các chữ b, c, ch, d, đ, g, gh, h, k, kh, l, m, n, ng, ngh, nh, p,
ph, q, r, t, th, tr, s, v, x, gi, khi đọc phải vận-dụng thêm tới
lưỡi, hoặc uốn cong lưỡi lên, hoặc đẩy đưa hay rung đầu
lưỡi, phải vận-dụng thêm tới răng và môi, âm phát ra nhanh,
gọn và dùng ghép vào với mẫu-âm, hoặc để tạo ra một âm
khác gọi là âm biến-dạng (ang, at ach), hoặc để tạo nên một
từ (vd: đi lang-thang). Bản-thân tự nó không thể thành một
từ. Nó chỉ đóng vai phụ giúp hợp với mẫu-âm để hình-thành
một tiếng. Ðó là những phụ-âm Ðiều này sẽ được phân-
.
tích kỹ hơn khi xét về cách cấu-tạo từ.
Ví-dụ trên đặt ra vấn-đề phân-biệt các loại âm và thanh
cùng sự phối-trí âm và thanh sao cho ngôn-ngữ có nhạc.
I. Âm, cấu-tạo âm và từ
1- Cấu-trúc của từ
1. 1- Mẫu-âm và phụ âm
a- Nguyên-âm tự nó có thể là một từ.
Ví-dụ:
Ô hay! ai bảo u ở nhà?
242