Page 390 - Tiếng Việt Tuyệt Vời
P. 390
Tiếng Việt Tuyệt-Vời Đỗ Quang-Vinh
(2) Hoặc nói kết hợp từ như: Nết hạnh, ngoan
hiền, ngắn gọn, quanh quẩn, lung lay, rung chuyển, rung
động, nặng nhọc, cực khổ,, đắng cay, chua xót, rau cỏ, mỡ
màng, thương tiếc, thảm thương, thê thảm, thảm thiết, u
ám, ngõ ngách, vắn tắt, ngược xuôi, lăn lộn, lặn lội, mốc
meo, ẩm ướt, khoan nhân, hiền từ, hiền lành, hiền dịu, la
hét, hò hét, học hành, gánh vác, ôm ấp, ấp ủ, viết lách, bay
bướm, vòng vo, tan nát, dốt nát, ngay thẳng, cong queo,
quá quắt v.v...
(3) Hoặc ghép thêm tiếng đệm như: hay ho, rác
rưởi, rác rến, gồ ghề, lác đác, rải rác, lơ thơ, lún phún, lạnh
lùng, lạnh lẽo, mát mẻ, nóng nảy, nhớ nhung, rung rinh, dịu
dàng, vội vàng, vội vả, lăn lóc, làm lụng, gọn gàng, gọn ghẽ,
vất vả, lật đật, đau đớn, xót xa, nhanh nhẩu, chậm chạp,
ngỡ ngàng, lỡ làng, thịt thà, cá mú, máu me, mờ mịt, tối
tăm, tức tối, lúc nhúc, ngứa ngáy, rửa ráy, khóc lóc, dở
dang, tan tành v.v...
(4) Hoặc đơn giản cụm từ thành còn hai từ:
Trong cách đếm số, hai mươi lẻ thu gọn thành hăm, ví dụ
hăm hai, hăm ba, hăm bốm, hăm lăm v... hay một trăm hai
mươi, một trăm ba mươi thành trăm hai, trăm ba. Cho nên,
ngay trong sự phiên âm tiếng nước ngoài, thường thường
cũng dùng cấu trúc lưỡng âm, chẳng hạn:
- Arrosoir (Pháp ngữ 3 âm): cái ô-gioà.
- Aérogram (Pháp ngữ 4 âm): tờ ô-gam.
- Par-dessus (Pháp ngữ 3 âm): áo ba-xuy.
- Mangoustan (Pháp ngữ 3 âm): quả măng-cụt.
- Clef (Pháp ngữ một âm): cái lắc-lê.
- Clé à molette (Pháp ngữ cụm từ): cái mỏ-lét.
389