Page 482 - Trinh bay Dia chi Quang Yen (Ver-2020 online)
P. 482

482    Ñòa chí Quaûng Yeân



                  Từ năm 1996, ngân hàng huyện đã tích cực huy động vốn để cho vay phục vụ chương
               trình phát triển kinh tế, trọng tâm là chương trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông -
               lâm - ngư nghiệp. Trong đó, phần lớn nguồn vốn được đầu tư cho kinh tế hộ gia đình
               thực  hiện  chương  trình  chuyển  dịch  cơ  cấu  sản  xuất  nông  nghiệp  và  xóa  đói,  giảm
               nghèo. Chất lượng phục vụ của ngân hàng được nâng cao, hoạt động cho vay tín dụng
               đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế. Theo số liệu cho vay tín dụng
               trung và dài hạn trên địa bàn huyện Yên Hưng giai đoạn 1996 - 2000, số vốn trong
               ngành nông - lâm - thủy sản có xu hướng tăng trong giai đoạn 1997 - 1999 và chiếm tỷ
               trọng lớn nhất ở năm 1999 với 65%; số vốn vay của ngành công nghiệp - xây dựng có xu
               hướng giảm dần qua các năm; ngành dịch vụ có số vốn vay tăng mạnh từ 83 triệu đồng
               (năm 1996) lên 1.792 triệu đồng (năm 1997), sau đó giảm dần qua các năm.

                  Bảng 5.15: Số liệu cho vay tín dụng trung và dài hạn trên địa bàn huyện Yên Hưng
               giai đoạn 1996 - 2000
                                                                                        Đơn vị: triệu đồng

                                Năm                      1996       1997      1998       1999       2000

                              Tổng số                    5.757     4.817      6.194      8.271     1.514
                Theo thành phần kinh tế
                Nhà nước                                  40         -         128         -        216
                Cá thể                                   5.693     3.100      4.966      6.621      998
                Hỗn hợp                                   24       1.717      1.100      1.650      300
                Theo khu vực                             5.757     4.817      6.194      8.271     1.514
                1. Nông - lâm - thủy sản                 2.307     1.259      2.408      5.402      839
                Nông nghiệp                               549       848       1.847      4.080      500
                Lâm nghiệp                                 -         -          -          -         -

                Thủy sản                                 1.758      411        561       1.322      339
                2. Công nghiệp - xây dựng                3.367     1.766      2.488      2.283      459
                3. Dịch vụ                                83       1.792      1.298      586        216

                                                Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Hưng năm 2000
                  Trong giai đoạn 2001 - 2005, dịch vụ tín dụng ngân hàng của huyện Yên Hưng tiếp
               tục phát triển mạnh. Tốc độ tăng trưởng đầu tư tín dụng đạt 27,4%/năm, vượt 7,4% so
               với mục tiêu đề ra, trong đó ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản chiếm tỷ trọng lớn
               nhất, chiếm hơn 40% trong tổng giá trị cơ cấu cho vay. Doanh số đầu tư cho vay trong 5
               năm là 283,2 tỷ đồng, cơ cấu vốn vay phù hợp với chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế
               của huyện, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế . Để đạt được
                                                                                            (1)
               điều đó, công tác tín dụng - ngân hàng đã không ngừng đổi mới trong quản lý, phục vụ,
               đồng thời tích cực thu hút các nguồn vốn thông qua việc mở rộng hình thức huy động.
               Ngoài ra, từ năm 2003, trên địa bàn huyện đã thành lập Phòng Giao dịch Ngân hàng
               Chính sách xã hội. Trong năm đầu tiên hoạt động, đã có 3.765 hộ nghèo được Phòng
               Giao dịch Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay vốn, với số dư là 10,5 tỷ đồng.


               (1)  Đảng bộ huyện Yên Hưng: Văn kiện Đại hội Đảng bộ huyện Yên Hưng lần thứ XVIII, nhiệm kỳ
               2005 - 2010, 2006, tr.18-19.
   477   478   479   480   481   482   483   484   485   486   487