Page 52 - Chuong 4- Benh tim thieu mau cuc bo
P. 52
Nhồi máu cơ tim ST chênh lên 189
Bảng 4–17 Thuốc ban đầu cho nhồi máu cơ tim ST chênh lên
Thuốc Liều Chú giải
3 162–325 mg Dạng bao viên (nhai hay dạng tán) không tan
trong ruột dùng đường uống hay đặt trực tràng
tạo thuận lợi cho sự hấp thu thuốc và ức chế
tiểu cầu.
Clopidogrel 600 mg liều 600 mg liều nạp, sau đó dùng liều 150 mg trong
nạp, 75–150 7 ngày có thể làm giảm tỷ lệ mới mắc huyết
mg hàng khối trong stent và MI khi so sánh với điều trị
ngày tiêu chuẩn với liều nạp tiêu chuẩn 300 mg và
liều duy trì 75 mg.
Thận trọng khi sử dụng ở người già vì các thử
nghiệm lâm sàng đánh giá việc sử dụng
clopidogrel cho bệnh nhân STEMI hoặc không
bao gồm người cao tuổi hoặc không sử dụng
liều nạp.
Prasugrel 60 mg liều nạp, So với clopidogrel, prasugrel tác động nhanh hơn
10 mg hàng và khả năng kháng tiểu cầu lớn hơn với hiệu
ngày quả được cải thiện nhưng lại làm tăng đáng kể
tỷ lệ chảy máu trong CABG.
Không nên dùng prasugreo cho bệnh nhân trên
75 tuổi, ít hơn 60 kg, hay với tiền sử đột quỵ/
4)
Ticagrelor 180 mg liều Liều ASA không nên quá 100 mg. Ticagrelor
nạp, sau đó cho thấy lợi ích cải thiện tỷ lệ tử vong hơn
90 mg 2 lần/ clopidogrel nhưng lại có tỷ lệ chảy máu cao
ngày hơn.
Heparin không 60 U/kg đường UFH nên được chỉ định cho tất cả các bệnh
phân đoạn tĩnh mạch nhân được làm PCI và những bệnh nhân được
(unfractionated bolus, sau đó tiêu huyết khối ngoại trừ streptokinase. Bolus
heparin–UFH) 12 U/kg/giờ. đường tĩnh mạch tối đa là 4.000 đơn vị.
Enoxaparin (low– 30 mg bolus Bệnh nhân trên 75 tuổi không nên dùng liều nạp
molecular– đường tĩnh và nhận 0,75 mg TDD 2 lần/ngày.
weight mạch, 1 mg/ Nên dùng liều nạp bổ sung 0,3 mg/kg nếu liều
heparin– kg TDD 2 LMWH cuối cùng là hơn 8 giờ trước khi tiến
LMWH) lần/ngày hành PCI. Sử dụng LMWH mới chỉ được đánh
giá với điều trị tiêu huyết khối hay PCI cứu vãn.
(còn tiếp