Page 178 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 178
nam và 252 nữ (35,1% và 64,9%, tỷ lệ 1:1,85). Phân tích riêng về tỷ lệ bệnh bướu giáp ở
nam và nữ chúng tôi gi nhận 149/445 (33,5%) bệnh nhân nam và 247/535 (46,2%) bệnh
nhân nữ có bất thường về cấu trúc hoặc chức năng tuyến giáp, hoặc cả hai. Trong đó bệnh
bướu giáp được phát hiện ở 30,6% bệnh nhân nam và 47,1% bệnh nhân nữ, tỷ lệ RLCN
tuyến giáp là 9,2% ở nam và 8,4% ở nữ. Saif A. nghiên cứu trên 9992 bệnh nhân ở Saudi
Arabia ghi nhận tỷ lệ rối loạn chức năng tuyến giáp cũng khác nhau giữa các độ tuổi và
giới. Ở cả nam và nữ, tỷ lệ cường giáp, cường giáp DLS và suy giáp cao hơn ở lứa tuổi từ
50 tuổi trở lên, nhưng suy giáp DLS tỷ lệ cao hơn ở lứa tuổi 20-40.
Về độ tuổi hay gặp của bướu giáp nhân, kết quả không có sự tương đồng nhau giữa
các nghiên cứu. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ bướu giáp nhân tăng dần theo độ
tuổi, ở độ tuổi 20-39 có tỷ lệ 25,1%, lứa tuổi 40-59 tỷ lệ là 52,4%, và ở độ tuổi ≥ 60 tuổi tỷ
lệ này là 61,75%, kết quả này có sự khác biệt khi so sánh với nghiên cứu của Vũ Thùy
Thanh nhóm tuổi 40-60 chiếm tỷ lệ cao nhất với 49,3%. Nghiên cứu của Trịnh Văn Tuấn
ghi nhận nhóm tuổi hay gặp của bướu giáp nhân là 31-40 tuổi. Chúng tôi không ghi nhận
có sự khác biệt về RLCN tuyến giáp giữa các độ tuổi, đa số bệnh nhân RLCN tuyến giáp ở
độ tuổi từ 40-60.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận: trong tổng số 346 bệnh nhân bướu giáp
nhân, có 197/346 TIRADS 2 (56,9%), 120/346 TIRADS 3 (34,7%), 29/346 TIRADS 4
(8,4%). Chúng tôi cũng ghi nhận ở bướu giáp đa nhân, tỷ lệ TIRADS 3 và 4 cao hơn bướu
giáp đơn nhân, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Kết quả của chúng tôi có sự khác biệt
so với nghiên cứu của một số tác giả như: Vũ Thùy Thanh, với nhân TIRADS 3 chiếm tỷ
lệ cao nhất 57,6%, TIRADS 2 là 21,2%, TIRADS 4 18,2% và 3% là TIRADS 5; Nguyễn
Thị Hoa Hồng: tỷ lệ ác tính của nhóm bướu giáp đơn nhân là 21,5% và nhóm đa nhân là
21,7%; Trần Ngọc Lương: tỷ lệ ung thư giáp ở nhóm bướu đơn nhân là 57,7%, bướu đa
nhân là 42,3%.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy có sự khác biệt về tỷ lệ RLCN tuyến giáp trong
bệnh lý bướu giáp nói chung. Tỷ lệ cường giáp ở bướu giáp lan tỏa cao hơn rất nhiều so với
bướu giáp nhân (21,5% so với 1,5% và 1,3%). Tỷ lệ suy giáp dưới lâm sàng cũng cho kết
178