Page 176 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 176

Bình thường          559       94,4     177    90,3    133  88,7  25         59,5

             Cường giáp           7         1,2      3      1,5     2      1,3     9      21,5      106

             CG DLS               17        2,9      9      4,6     11     7,3     3      7,1       0,0

             Suy giáp DLS         9         1,5      7      3,6     4      2,7     5      11,9
                  Có sự khác biệt về tỷ lệ RLCN tuyến giáp trong bệnh lý bướu giáp, tỷ lệ cường giáp

            ở bướu giáp lan tỏa cao hơn rất nhiều so với bướu giáp nhân (21,5% so với 1,5% và 1,3%).

            Tỷ lệ suy giáp dưới lâm sàng cũng cho kết quả tương tự (11,9% so với 3,6% và 2,7%).

            4. BÀN LUẬN

            4.1. Tỷ lệ bệnh tuyến giáp
                  Nghiên cứu của chúng tôi thực hiện trên 980 bệnh nhân gồm 445 nam và 535 nữ, tuổi

            trung bình 41,8 ± 12,6 tuổi (18-79). Nhóm tuổi trẻ nhất (< 20 tuổi) chỉ có 5 bệnh nhân

            (0,5%) và nhóm tuổi già nhất (≥  60 tuổi) có 107 bệnh nhân (10,9%). Kết quả nghiên cứu

            ghi nhận có 396/980 bệnh nhân được chẩn đoán có bệnh lý tuyến giáp, chiếm tỷ lệ 40,4%,

            trong đó tỷ lệ riêng của bệnh bướu giáp là 39,6% và RLCN tuyến giáp là 8,8%.
                 Trong một số nghiên cứu tại cộng đồng ở nước ngoài, tại Na Uy Bjoro nghiên cứu trên

            94.009 trường hợp ghi nhận tỷ lệ bướu giáp là 2,9% ở nữ và 0,4% ở nam [11], nghiên cứu

            của Kamath tại Karnataka trên 950 bệnh nhân cho thấy tỷ lệ bệnh bướu giáp là 16,6% [14.

            Ở Đức, kết quả khảo sát tuyến giáp qua siêu âm sàng lọc trên 96.278 người lớn từ 18 -–65

            tuổi tại một khu vực tương đối thiếu iốt, tỷ lệ bướu giáp là 33% [8. Về tỷ lệ bệnh bướu giáp
            trong nghiên cứu của chúng tôi, bướu giáp nhân chiếm tỷ lệ cao nhất với 35,3%, trong đó

            bướu giáp đơn nhân 20,0%, bướu giáp đa nhân 15,3%. Kết quả này của chúng tôi phù hợp

            với nhiều tác giả như: Nguyễn Thị Hoa Hồng tỷ lệ bướu đa nhân 41,8%, bướu đơn nhân

            58,2% [4], Vũ Bích Nga bướu đa nhân 44,5%, đơn nhân 55,5% [6]. Tạ Văn Bình tỷ lệ bướu

            đơn nhân 61,8%, bướu đa nhân 38,2% [2]. Nhưng một số tác giả có kết quả ngược lại như:
            Vũ Thùy Thanh tỷ lệ bướu giáp đa nhân cao hơn so với bướu đơn nhân ( 58,1% và 41,9%),

            Nguyễn Thị Hồng (80,8% và 19,2%) [3],[5].

                 Ở Mỹ, tỷ lệ bướu giáp nhân qua thăm khám lâm sàng ước tính là 4 – 7% dân số chung,

            tần suất tăng lên gấp 10 lần khi được thăm dò bằng chẩn đoán hình ảnh. Bướu nhân tuyến


                                                                                                      176
   171   172   173   174   175   176   177   178   179   180   181