Page 172 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 172

bệnh nhân về việc tầm soát bệnh lý thường gặp này. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu "Tần

            suất, đặc điểm bệnh tuyến giáp ở bệnh nhân khám sức khỏe tổng quát tại Bệnh viện Hoàn
            Mỹ Sài Gòn" với các mục tiêu sau :

                  1. Xác định tỷ lệ bệnh tuyến giáp ở bệnh nhân ≥ 18 tuổi khám sức khỏe tổng quát tại

            Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn.

                  2. Tìm hiểu một số đặc điểm của bệnh tuyến giáp trên nhóm đối tượng nghiên cứu.

            2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

                  2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân ≥ 18 tuổi, chưa được phẫu thuật tuyến
            giáp, không phân  biệt giới tính, khám sức khỏe tổng quát tại Khoa Khám bệnh Bệnh viện

            Hoàn Mỹ Sài Gòn từ tháng 01/2020 đến hết tháng 12/2021.

                  2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, hồi cứu dựa trên các dữ liệu, hồ

            sơ bệnh án được quản lý trên hệ thống phần mềm HIS của Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn.

            Tất cả bệnh nhân đều đã được siêu âm tuyến giáp, làm các xét nghiệm TSH, FT3, FT4.
            Bệnh nhân được chia thành các độ tuổi: < 20 tuổi, 20-39 tuổi, 40-59 tuổi và ≥ 60 tuổi.

                  Đánh giá bất thường cấu trúc tuyến giáp dựa trên kết quả siêu âm tuyến giáp. Ghi

            nhận tình trạng tuyến giáp qua mô tả, số lượng nhân giáp, phân độ TIRADS (Thyroid

            imaging, Reporting and Data System – Hệ thống dữ liệu hình ảnh và báo cáo tuyến giáp

            theo phân loại của châu Âu (EU TIRADS-2017). Với bướu đa nhân, chúng tôi chọn nhân
            có phân độ TIRADS cao hơn để ghi nhận. Có 5 mức độ TIRADS được ghi nhận, nhóm

            nguy cơ ác tính thấp từ TIRADS 1 - TIRADS 3, nhóm nguy cơ ác tính cao TIRADS 4,

            TIRADS 5. Bệnh bướu giáp được chia thành các nhóm bệnh theo kết quả siêu âm: (1) bướu

            đơn nhân; (2) bướu đa nhân (khi có từ 2 nhân giáp trở lên); (3) bướu lan tỏa.

                  Đánh giá chức năng tuyến giáp:  ghi nhận kết quả xét nghiệm TSH và FT4. Phạm vi
            tham chiếu của TSH là 0,35 - 4,94 µIU/mL, phạm vi tham chiếu của  FT4 là 9.01 - 19.05

            pmol/L. Rối loạn chức năng tuyến giáp được chia thành 4 loại như sau: (1) suy giáp: TSH

            huyết thanh > 4,94 µIU/mL và FT4 < 9.01 pmol/L; (2) cường giáp: TSH huyết thanh <0,35

            µIU/mL và FT4 > 19.05 pmol/L; (3) cường giáp dưới lâm sàng: FT4 bình thường (9.01 –





                                                                                                      172
   167   168   169   170   171   172   173   174   175   176   177