Page 173 - Sách năm 2022 - Fulltext - hieu final
P. 173
19.05 pmol/L) và TSH < 0,35 µIU/mL); (4) suy giáp dưới lâm sàng: FT4 bình thường (9.01
– 19.05 pmol/L) và TSH > 4,94 µIU/mL..
Số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học bằng máy vi tính sử dụng chương
trình SPSS phiên bản 20.0 for Windows và Excell 2016 để xác định các đặc trưng của thống
kê. Kiểm định mối quan hệ giữa các tỷ lệ bằng phép kiểm Chi bình phương để xác định OR
khoảng tin cậy 95% với mức p có ý nghĩa < 0,05. Nghiên cứu được Hội đồng xét duyệt đề
cương Bệnh viện Hoàn Mỹ Sài Gòn thông qua và cho phép thực hiện, mọi thông tin cá nhân
của người bệnh được bảo mật.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu hồi cứu trên 980 bệnh nhân ≥ 18 tuổi, gồm có 445 nam và 535 nữ,
tuổi trung bình 41,8 ± 12,6 tuổi. Chúng tôi đã phân tích và thu được các kết quả như sau:
3.1. Tỷ lệ các bệnh tuyến giáp
Bảng 1. Tỷ lệ chung các bệnh tuyến giáp
Bệnh tuyến giáp Tần số (n=980) Tỷ lệ %
Bệnh tuyến giáp chung 396 40,4
Bệnh bướu giáp 388 39,6
Bệnh RLCN tuyến giáp 86 8,8
Tỷ lệ chung của bệnh lý tuyến giáp trong nghiên cứu là 40,4%, bệnh bướu giáp là
39,6% và bệnh RLCN tuyến giáp là 8,8%.
Bảng 2. Tỷ lệ các bệnh bướu giáp
Bướu giáp Tần số (n=980) Tỷ lệ %
Bình thường 592 60,4
Bướu giáp đơn nhân 196 20,0
Bướu giáp đa nhân 150 15,3
Bướu giáp lan tỏa 42 4,3
Trong các bệnh bướu giáp, bướu giáp đơn nhân chiếm tỷ lệ cao nhất với 20,0%, bướu
giáp đa nhân 15,3%, bướu giáp lan tỏa 4,3%.
Bảng 3. Tỷ lệ các bệnh rối loạn chức năng tuyến giáp
173