Page 147 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 147
Phần thứ nhất: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, DÂN CƯ, H NH CHÍNH 139
Một khó khăn trong bảo lưu bản sắc dân tộc của người Cao
Lan chính là giữ gìn tiếng nói của dân tộc. So với dân tộc Việt
là dân tộc đa số thì dân tộc Cao Lan rất ít người, trong sinh
hoạt và lao động... đều không sử dụng tiếng Cao Lan. Chỉ thế
hệ đầu tiên di cư sang Cẩm Hải mới có khả năng nói thành
thạo ngôn ngữ dân tộc mình; thế hệ thứ 2 nói được một số câu;
còn thế hệ thứ 3 thì không còn biết nói tiếng Cao Lan nữa.
Trang phục truyền thống chỉ còn tồn tại ở các nghi lễ, lễ
hội, đám ma, đám cưới. Phần lớn trang phục không được
mặc trong sinh hoạt hằng ngày mà cất trong tủ, chỉ sử
dụng khi có dịp. Chất liệu của trang phục cũng đã thay đổi
so với trước.
III- QUY MÔ V BIẾN ĐỘNG DÂN SỐ
Theo kết quả tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019,
tổng dân số của tỉnh Quảng Ninh là 1.320.324 người, mật độ
là 214 người/km². Trong đó, nam là 671.522 người, chiếm
50,86%; nữ là 648.802 chiếm, chiếm 49,14%. Dân cư chủ yếu
sinh sống ở khu vực thành thị với số lượng là 846.254 người,
chiếm 64,09%; dân số khu vực nông thôn là 474.070 người,
chiếm 35,91%. Năm 2022, tổng dân số 1.362,9 nghìn người;
mật độ dân số trung bình 219,5 người/km . Dân số khu vực
2
thành thị 918,0 nghìn người (chiếm 67,4%), khu vực nông
1
thôn 444,9 nghìn người (chiếm 32,6%) .
Trong thời gian qua, tốc độ đô thị hóa ở Quảng Ninh đang
diễn ra mạnh mẽ. Đây cũng là xu thế tất yếu, bởi Quảng Ninh
_______________
1. Xem Cục Thống kê tỉnh Quảng Ninh: Niên giám thống kê tỉnh
Quảng Ninh năm 2022, Nxb. Thống kê, Hà Nội, 2023, tr.11, 59, 61.

