Page 349 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 349

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            331


                 Thống kê trên cho thấy, có những thời  điểm như năm
             1899, sản lượng khai thác của Công ty chiếm 100% tổng sản
             lượng khai thác than của toàn  Đông Dương. Những năm
             1900 - 1906, sản lượng than của Công ty luôn chiếm khoảng

             80%. Số liệu này khẳng định vai trò quan trọng của Công ty
             Pháp mỏ than ở Bắc Kỳ trong ngành khai thác mỏ ở Đông
             Dương nói riêng, trong nền kinh tế công nghiệp thuộc địa nói
             chung. Khu vực mỏ than Hòn Gai - Cẩm Phả là trọng điểm

             khai thác của Công ty, cũng là khu vực mỏ than quan trọng
             nhất ở Việt Nam.


               Bảng 23: Sản lượng khai thác than tại các mỏ Hà Tu,
              Cẩm Phả, Mông Dương so với tổng sản lượng khai thác

                          của Công ty Pháp mỏ than Bắc Kỳ
                               trong giai đoạn 1923 - 1935


                                                              Đơn vị: nghìn tấn

                                                   Năm
            Mỏ than
                      1923  1924  1925  1926  1927  1928  1931  1932  1933  1934  1935
             Hà Tu    106,6  123,4  121,4  137,5  351,1  754,7  150,9  163,5  116,0  133,0  116,0
            Cẩm Phả   391,8  446,7  445,3  406,7  492,3  409,5  290,4  264,7  272,6  318,0  399,0

             Mông
                      80,1   90,9  107,2  123  142,5  138,5  247,6  291,5  304,8  312,0  335,0
             Dương

            Tổng cộng   578,5   661  673,9  667,2  985,9  1.302,7  688,9  719,7  693,4  763   850
            Tổng sản
            lượng của   798   859   910   855  1.029  1.437  1.143  1.012  958  1.030  1.244
             Công ty

            Tỷ lệ (%)  72,494  76,950 74,055 78,035 95,811 90,654 60,271 71,117 72,380 74,078 68,328
   344   345   346   347   348   349   350   351   352   353   354