Page 351 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 351
Phần thứ hai: LỊCH SỬ 333
Quảng Đông (Trung Quốc) bằng tàu thủy. Than Bắc Kỳ (chủ
yếu là than Hòn Gai - Cẩm Phả) chiếm thị phần lớn trên thị
trường Quảng Đông, sản lượng xuất khẩu tăng lên hằng
năm: từ 24.716 tấn (năm 1894) lên 33.652 tấn (năm 1895) và
41.203 tấn (năm 1896).
Bảng 24: Tình hình xuất khẩu than của Công ty Pháp
mỏ than Bắc Kỳ giai đoạn 1913 - 1919
Tổng sản lượng Sản lượng
Năm khai thác xuất khẩu Tỷ lệ (%)
(nghìn tấn) (nghìn tấn)
1913 371 220 59,299
1914 498 255 51,205
1915 540 358 66,296
1916 577 334 57,886
1917 544 291 53,493
1918 510 246 48,235
1919 520 336 64,615
Vào năm 1895, theo Lãnh sự Pháp ở Quảng Đông cho
biết: Quảng Đông nhập khẩu 47.475 tấn than, trong đó
33.652 tấn than Bắc Kỳ (chủ yếu từ khu vực Hòn Gai - Cẩm
Phả). Trong tổng số 41.203 tấn than xuất khẩu năm 1896, số
lượng than ở Hòn Gai là 33.914 tấn, ở Ké Bào (Cái Bầu) là
7.289 tấn . Than được chuyên chở trực tiếp từ cảng Bắc Kỳ
1
tới Quảng Đông bằng tàu hơi nước.
_______________
1. Xem Renseignement sur des mines de l'Indochine, Tlđd.

