Page 347 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 347
Phần thứ hai: LỊCH SỬ 329
song chưa bằng sản lượng của năm 1894. Những năm 1897 - 1899,
sản lượng khai thác tăng đều đặn 1,23 - 1,6 lần so với năm
trước đó. Năm 1899, sản lượng khai thác 276.000 tấn, đạt
đỉnh của giai đoạn này. Các năm 1900, 1901, sản lượng khai
thác giảm nhẹ so với năm 1899, nhưng vẫn tăng trưởng
mạnh so với những năm đầu. Giai đoạn này, Công ty tập
trung vào đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, trang thiết bị
máy móc để phục vụ cho việc khai thác than lâu dài, quy mô
lớn. Vì vậy, sản lượng khai thác than của Công ty chưa đều,
tốc độ tăng trưởng không ổn định.
Giai đoạn 1913 - 1928, cho thấy tốc độ tăng trưởng nhảy
vọt, sản lượng khai thác than đá tăng lên nhanh chóng.
Năm 1913, sản lượng than đá do công ty khai thác được là
371.000 tấn, tăng gấp 5,43 lần so với năm 1895, gấp 1,34 lần
so với năm đỉnh cao 1899. Năm 1914, sản lượng tăng 34% so
với năm 1913. Tốc độ tăng trưởng từ năm 1914 đến năm 1916
đều đặn từ khoảng 6 - 8% mỗi năm. Trong những năm 1917 -
1920, sản lượng khai thác than giảm xuống so với năm 1916,
độ tăng trưởng không đều. Từ năm 1921 đến năm 1928, sản
lượng khai thác tăng lên 730.000 tấn và nhảy vọt vào nam
1928 với 1.437.000 tấn, đây là giai đoạn Công ty tập trung
khai thác và mở rộng thị trường xuất khẩu than.
Giai đoạn 1931 - 1940: mặc dù chịu ảnh hưởng bởi cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 - 1933, song sản lượng
khai thác than của Công ty tại khu vực Hòn Gai - Cẩm Phả
vẫn giữ ở mức trên 1 triệu tấn/năm. Năm 1939, sản lượng
khai thác của Công ty đạt mức cao nhất là 1.810.000 tấn.
Giai đoạn này, Công ty tập trung toàn lực vào việc khai thác
vì thị trường xuất khẩu than được mở rộng sang những

