Page 360 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 360

342                                   Cẩm Phả - Đất và Người


             người Việt xin cấp nhượng mỏ tăng lên. Nhiều chủ mỏ người
             Việt nắm giữ số lượng mỏ tương đối lớn, tiêu biểu như Bạch
             Thái Bưởi (chủ của 10 nhượng  địa khai mỏ), Nguyễn Văn
             Nhân, Phạm Kim Bảng, Nguyễn Hữu Thu... Phần lớn là do

             họ bỏ tiền ra mua lại những nhượng  địa mỏ của các chủ
             người Pháp. Ví dụ như Phạm Kim Bảng mua lại mỏ Mùa
             xuân và khai thác mỗi năm vài nghìn tấn than. Họ đăng ký
             cấp nhượng mỏ rồi sau  đó bán lại cho những người có nhu

             cầu. Ví dụ như Nguyễn Thị Huề khai lập mỏ ngày
             30/11/1913, sau đó bán cho Công ty mỏ và hàng hải; hay như
             Nguyễn Văn Thịnh, chủ nhượng  địa mỏ Margot khai lập

             tháng 10/1932, sau đó bán cho Donet; Nguyễn Thị Hai, chủ
             nhượng địa mỏ Moussan khai lập tháng 10/1927, sau bán cho
             Công ty than Hạ Long - Đồng Đăng ...
                                                     1
                 Một số người Việt khác làm việc cho các chủ mỏ và chính

             quyền Pháp với vai trò cai, ký để thu về một số lợi ích chính trị
             cũng như kinh tế. Các Bang tá, Trưởng phố ở các mỏ đều là chủ
             thầu hay cai, ký. Họ thường được các chủ mỏ người Pháp thuê

             làm một số công việc như mộ phu, khai thác một số mỏ, làm
             đường, xây dựng các công trình... Quyền lợi của các chủ thầu
             này vì vậy gắn chặt với quyền lợi của các chủ mỏ người Pháp.
                 b) Tình hình trị an, xã hội

                 Khu vực Cẩm Phả với đặc điểm dân cư đa sắc tộc, tốc độ di
             động xã hội mạnh, khiến vấn đề trị an ở đây trở nên vô cùng
             phức tạp, khó kiểm soát. Ở đây thường xuyên xảy ra những vụ

             ẩu đả giữa những lao động, hoặc mâu thuẫn giữa các viên
             _______________

                 1. Xem Cao Văn Biền: Công nghiệp than Việt Nam thời kỳ 1888 - 1945,
             Sđd, tr.93-95.
   355   356   357   358   359   360   361   362   363   364   365