Page 365 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 365

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            347


             khu mỏ, nhưng ở đây chỉ mua được 90 bơ . Một nguyên nhân
                                                            1
             khác là do những buôn bán ở khu mỏ chủ yếu là các cai thầu,
             cai ký - những người có mối quan hệ với chủ mỏ người Âu. Họ

             được độc quyền nên tự ý nâng giá bán các mặt hàng.
                 Lương thực của công nhân là gạo (thường là gạo phế
             phẩm, gạo xấu), nhưng họ thường xuyên sử dụng các loại
             thực phẩm rẻ tiền hơn như khoai lang, ngô, sắn... Các món

             ăn sáng rất đơn giản, thường là cơm, xôi hoặc cháo loãng, vì
             khẩu phần của họ chỉ được cấp 8 xu/ngày. Vào năm 1945, giá
             gạo tăng gần gấp 50 lần, trong khi tiền lương công nhật của

             những công nhân mỏ chỉ  được 2  đồng và 5 - 6 lạng gạo,
             khoai. Vì vậy, trong nạn đói cuối năm 1944, đầu năm 1945,
             công nhân mỏ  ở Cẩm Phả chết  đói rất nhiều. Riêng  ở xã
             Thạch Hà, người bị chết đói tới hai phần ba . Quần áo của
                                                                 2
             công nhân là những thứ vải thô rẻ tiền nhất, chắp vá khắp
             nơi. Vào mùa đông, họ phải quấn thêm bao tải đay hoặc cói
             để chống rét.

                 Việc ở của công nhân mỏ không được giới chủ quan tâm.
             Họ phải tự lo chỗ ở, có thể thuê trọ tại các làng xung quanh,
             hoặc thuê ngay tại những cái lán tuềnh toàng được dựng tạm
             bợ ngay tại khu mỏ với giá 1 xu mỗi tối. Mọi thứ đồ dùng, nồi

             niêu, bát  đũa, quần áo  đều xếp trên chỗ nằm. Hàng trăm
             người cùng ở chung trong một lán, có 2 tầng sàn, nhưng mỗi
             sàn chỉ cách nhau 1 m. Những công nhân có gia đình, vợ con

             cũng phải sống chen chúc trong cái lán đó. Công nhân được
             phân ở tại những khu vực khác nhau. Chẳng hạn như những
             _______________

                 1, 2. Xem Cao Văn Biền: Công nghiệp than Việt Nam thời kỳ 1888 - 1945,
             Sđd, tr.212, 224.
   360   361   362   363   364   365   366   367   368   369   370