Page 369 - Microsoft Word - Cam Pha dat va nguoi.doc
P. 369

Phần thứ hai: LỊCH SỬ                                            351


             quân Pháp do Terillon chỉ huy đã tổ chức các đợt càn quét ở
             vùng  Đông Triều. Pháp chia làm bốn  đạo quân bao vây từ
             vùng núi Đông Triều đến Uông Bí, Hòn Gai. Năm 1892, Lưu
             Kỳ tử trận trong một cuộc phục kích đoàn giao thông tiếp tế

                                                             1
             của Pháp từ Kép (Bắc Giang) lên Lạng Sơn .
                 Ở Cẩm Phả, các thủ lĩnh người Việt là Đề Hia, Đốc Bẩm,
             Lãnh Pha tổ chức đấu tranh chống Pháp. Đặc biệt, Lãnh Pha
             đã chiêu mộ được nhiều thợ mỏ và hoạt động mạnh từ năm
             1892. Sau cái chết của Lưu Kỳ, Lãnh Pha không chỉ bó hẹp ở
             vùng Cẩm Phả, mà mở rộng  địa bàn  đến  Đông Triều, Bảo
             Đài, lập căn cứ ở rừng Giốc Mít, đánh nhiều trận với quân

             Pháp. Thực dân Pháp phải điều nhiều chỉ huy, như quan ba
             Brunet, quan tư Louvel, quan ba Jobard, quan ba Magnen...
             dẫn quân  đến  đàn áp cuộc nổi dậy của Lãnh Pha. Ngày
             12/11/1892, nghĩa quân Lãnh Pha với 400 khẩu súng trường
             đã đánh mỏ Nagnôta ở Cẩm Phả. Pháp phải điều 500 quân
             từ Hải Phòng, Quảng Yên đến, chia làm hai đạo, một xuất
             phát từ Hà Tu, một xuất phát từ Hòn Gai để bao vây nghĩa

             quân. Ngày 25/11/1892, hai đạo quân Pháp đánh vào căn cứ
             Vạn Hoa, sau này gọi là Port Vallut gần Cẩm Phả. Quân
             Pháp ngoài lực lượng bộ binh mạnh còn có pháo thuyền yểm
             trợ nên đã chiếm lại được mỏ Cẩm Phả. Sau khi chiếm được
             Cẩm Phả, quân Pháp tiến ra Cái Bầu  để chi viện cho  đội
             quân  đang bị vây hãm tại  đây. Ngày 30/11/1892, một trận
             đánh quyết liệt đã diễn ra tại căn cứ Hà Vóc giữa nghĩa quân
             Lãnh Pha và quân Pháp do Bouteloup chỉ huy . Tiếp  đó,
                                                                     2
             _______________

                 1. Xem Viện Sử học: Lịch sử Việt Nam 1858 - 1896, Nxb. Khoa học
             xã hội, Hà Nội, 2003, tr.719.
                 2. Xem Trần Văn Giàu: Chống xâm lăng, Nxb. Tổng hợp Thành phố
             Hồ Chí Minh, 2017, tr.856-857.
   364   365   366   367   368   369   370   371   372   373   374