Page 21 - BAN TIN KH&CN AN GIANG SỐ 01.2022
P. 21

KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ ĐỔI MỚI SÁNG TẠO

            - Kênh 1: Hộ sản xuất giống → Thương lái       4. Kết quả xây dựng chuỗi liên kết sản
         thu mua giống → Hộ nuôi thương phẩm →  xuất và tiêu thụ cá lóc ở An Giang
         Thương lái mua thương phẩm → Vựa đầu mối          - Chuỗi 1: Thông qua 03 hình thức cấu trúc
         → Thương lái Campuchia/chợ Bình Điền.          là: tập trung trực tiếp, trung gian và phi chính

            - Kênh 2: Hộ nuôi thương phẩm → Thương  thức. Mặc dù hình thức tập trung trực tiếp chưa
         lái thu gom cá dạt → Cơ sở chế biến mắm xổi  hoàn chỉnh, liên kết giữa các thương lái chủ
         → Cơ sở mắm thành phẩm → Cơ sở chế biến  yếu là liên kết phi chính thức.
         khô → Tiểu thương bán lẻ cá tươi.                 - Chuỗi 2: Thương lái thu gom cá dạt cung

            Lợi nhuận phân phối cho các tác nhân tham  cấp cho các cơ sở chế biến: Cơ sở làm mắm
         gia là không đồng đều: kênh 1, lợi nhuận tập  xổi, cơ sở chế biến khô và tiểu thương bán lẻ

         trung nhiều cho thương lái thu mua cá thương  chợ truyền thống. Chuỗi này chủ yếu là hình
         phẩm và vựa đầu mối; kênh 2 tập trung cho các  thức liên kết phi chính thức giữa thương lái thu
         sản phẩm chế biến như mắm lóc, khô lóc.        gom cá dạt với các cơ sở chế biến, với các tiểu
            2. Kết quả đánh giá hiện trạng sản xuất     thương bán lẻ chợ truyền thống thì gần như

         giống và nuôi cá lóc thương phẩm               không có liên kết.
            Diện tích ao nuôi cá lóc chiếm đa số chỉ dao   5.  Xây  dựng/cải  tiến  03  quy  trình  chế

         động trong khoảng 1.000 - 2.000 m ; mật độ     biến các sản phẩm từ cá lóc
                                            2
         giống thả trung bình là 106,80 con/m . Kích cỡ    a) Sản phẩm Chà bông cá lóc: Chất khử mùi
                                            2
         giống thả trung bình là (532,25 con/kg), thời  tanh thích hợp trong quá trình rửa là muối 2%,
         gian nuôi của các hộ trung bình 169.91 ngày.  thời gian hấp thích hợp để chà bông có cấu trúc
         Kích cỡ cá thu hoạch trung bình lúc thu hoạch  đẹp là 15 phút, nồng độ nước mắm và đường
         của các hộ ghi nhận (0,38 kg/con). Tỉ lệ sống  thích hợp trong quá trình ướp là 10% và 7%; tỷ
         trung bình 27,72 %. Sản lượng của các hộ nuôi  lệ dầu màu hạt điều/gấc thích hợp để chà bông
         dao động khá cao từ 6,89 – 175,68 tấn/vụ nuôi.  có màu đẹp là 0,25%.

         Năng suất bình quân (111.73 tấn/ha/vụ nuôi,       b) Sản phẩm Khô cá lóc tẩm gia vị ăn liền:
         dao động từ 72,80 - 168,00 tấn/ha/vụ nuôi).    nồng độ muối thích hợp trong quá trình ướp là

            3. Kết quả xây dựng vùng sản xuất đạt  15,05%, thời gian ủ lạnh thích hợp để khô có
         tiêu chuẩn
            Xây dựng vùng sản xuất giống đạt chứng
         nhận  GlobalGAP  71.000m   và  nuôi  thương
                                    2
         phẩm  đạt  chứng  nhận  VietGAP  103.700m .
                                                    2
         Năng suất và sản lượng của các hộ sản xuất
         giống tăng lên rõ rệt, cụ thể 6,93 kg/hộc/hộ/đợt
         so với đối chứng 1,50 - 2,00kg/hộc/hộ/đợt. Hộ
         nuôi  thương  phẩm  theo  tiêu  chuẩn  VietGAP
         năng suất bình quân là 185,30 tấn/ha/vụ nuôi so

         với các ao đối chứng là 127,04 tấn/ha/vụ nuôi.             Sản phẩm Chà bông cá lóc
         BẢN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ AN GIANG SỐ 01/2022                                        21
   16   17   18   19   20   21   22   23   24   25   26