Page 373 - Maket 17-11_merged
P. 373

CHƯƠNG TRÌNH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI

           nuôi, các trang trại chăn nuôi, các nhà máy giết mổ gia súc. SecureFeed sẽ quyết định
           sản lượng, giám sát chất lượng, cân đối lợi nhuận, chia sẻ rủi ro giữa các bên tham gia
           trong chuỗi. Sản phẩm thịt được truy xuất nguồn gốc và kiểm soát an toàn thực phẩm và
           truy xuất nguồn gốc 100%. Tác nhân nào vi phạm sẽ bị phạt nặng và thậm chí bị loại ra
           ngoài Hiệp hội và có thể dẫn tới phá sản.

               Điểm làm nên thành công của mô hình này chính là quy mô sản xuất lớn, thể chế
           chặt chẽ và thực thi luật pháp rất nghiêm minh, đặc biệt là đảm bảo truy xuất nguồn gốc
           sản phẩm.
               7.2 Mô hình hợp tác xã nông nghiệp Nhật Bản: Đây là các HTX nông nghiệp quy
           mô nhỏ, thường mang tính địa phương nhưng lại là kênh tiêu thụ nông sản chính: Trên
           80% lúa gạo; trên 50% rau, hoa quả, sữa tươi, … Trong đó, hợp tác từ sản xuất đến chế
           biến và phân phối sản phẩm. HTX nông nghiệp thực hiện hai nhiệm vụ chính: Một là
           cung cấp cho nông dân các yếu tố “đầu vào” phục vụ sản xuất nông nghiệp như phân
           bón, hóa chất nông nghiệp, trang thiết bị, kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi gia súc; Hai là
           giúp nông dân tiêu thụ sản phẩm bằng cách thu gom, bảo quản, dự trữ, bán các nông sản,
           vật tư dựa vào mạng lưới tiêu thụ sản phẩm quốc gia và quốc tế.
               Điểm khác biệt của HTX nông nghiệp Nhật Bản với mô hình HTX của nước ta là
           liên kết của họ thông qua hợp đồng chính thức với cam kết thực hiện với chế tài xử lý
           nghiêm minh, nông dân Nhật Bản luôn tuân thủ và tôn trọng nguyên tác chung, các
           thành viên trong HTX giám sát lẫn nhau chặt chẽ.

               7.3 Mô hình hợp tác xã nông nghiệp Hàn Quốc (NACF): NACF đã thiết lập mạng
           lưới HTX từ Trung ương đến cơ sở. NACF nắm giữ gần 40% thị phần nông sản trong
           nước. NACF cũng quản lý một mạng lưới dịch vụ vận chuyển nông sản từ cửa nông trại
           đến người tiêu dùng. Hệ thống này giúp người nông dân sản xuất theo đúng yêu cầu của
           thị trường, giảm tối thiểu chi phí lưu thông, hao hụt, thất thoát. NACF cũng điều hành
           một hệ thống doanh nghiệp kinh doanh nông sản lớn nhất và cạnh tranh mạnh nhất tại
           quốc gia này.

               Điểm làm nên sự ổn định và phát triển của HTX nông nghiệp Hàn Quốc chính
           là sản xuất công nghệ cao, marketing sản phẩm tốt, quản trị chuỗi liên kết trong
           HTX như điều hành tập đoàn, doanh nghiệp. Nông sản có thương hiệu tốt, giá cạnh
           tranh trên thị trường và đa số được truy xuất nguồn gốc.
               7.4 Mô hình hệ thống đấu giá nông sản tại Thái Lan: Tại Thái Lan, các chợ
           trung tâm giữ vai trò quan trọng trong việc thiết lập các mặt bằng giá, phân loại, quy
           cách hóa nông sản và phục vụ đắc lực cho việc truy xuất nguồn gốc nông sản. Các liên
           kết chuỗi hình thành thông qua sản xuất giúp nông dân Thái Lan có đủ sản lượng và chất
           lượng cần thiết để tham gia đấu giá. Ngoài ra còn có các chuỗi liên kết chuyên phục vụ
           xuất khẩu.

                                                371
   368   369   370   371   372   373   374   375   376   377   378