Page 14 - Tài liệu Chính sách đối với Lao động Nữ
P. 14

NSDLĐ phải xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động làm
          cơ sở để tuyển dụng, sử dụng lao động, thỏa thuận mức lương theo công
          việc hoặc chức danh ghi trong hợp đồng lao động và trả lương cho NLĐ và
          phải trả lương trực tiếp, đầy đủ, đúng hạn cho NLĐ, không được hạn chế
          hoặc can thiệp vào quyền tự quyết chi tiêu lương của NLĐ; không được
          ép buộc NLĐ chi tiêu lương vào việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của
          NSDLĐ hoặc của đơn vị khác mà NSDLĐ chỉ định (Điều 94 BLLĐ).

          NLĐ được trả tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm, tiền thưởng, tiền
          trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo quy định tại BLLĐ và Nghị định
          145/2020/NĐ-CP.

          c, Quyền đảm bảo điều kiện làm việc
          NLĐ được bảo hộ lao động, làm việc trong điều kiện bảo đảm về an toàn,
          vệ sinh lao động; có quyền từ chối làm việc nếu có nguy cơ rõ ràng đe dọa
          trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe trong quá trình thực hiện công việc (Điều
          5 Khoản 1 Điểm b BLLĐ). NSDLĐ có trách nhiệm bảo đảm giới hạn thời gian
          làm việc tiếp xúc với yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại đúng theo quy chuẩn
          kỹ thuật quốc gia và pháp luật có liên quan (Điều 105 Khoản 3 BLLĐ).



                     Người sử dụng lao động phải làm gì để bảo đảm quyền cho
                     lao động nữ?
                9 NSDLĐ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các giải pháp nhằm bảo
               đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; Bảo đảm có đủ
               buồng tắm và buồng vệ sinh phù hợp tại nơi làm việc (Điều 134,
               136 BLLĐ).
                9 Lao động nữ làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
               hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm nghề, công
               việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con khi mang
               thai và có thông báo cho NSDLĐ biết thì được chuyển sang làm công
               việc nhẹ hơn, an toàn hơn hoặc giảm bớt 01 giờ làm việc hằng ngày
               mà không bị cắt giảm tiền lương và quyền, lợi ích cho đến hết thời
               gian nuôi con dưới 12 tháng tuổi (Điều 137 Khoản 2 BLLĐ).

                9 Lao động nữ trong thời gian hành kinh được nghỉ mỗi ngày 30
               phút. Thời gian nghỉ vẫn được hưởng đủ tiền lương theo hợp đồng
               lao động (Điều 137 Khoản 4 BLLĐ).




           12
   9   10   11   12   13   14   15   16   17   18   19